Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 7/2/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 7/2/2024, Tỷ giá USD VCB điều chỉnh giảm 10 đồng hai chiều mua bán, USD thế giới giảm nhẹ sau khi đạt mức cao nhất trong 3 tháng.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (7/2) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23.964 VND/USD, tăng 5 đồng so với phiên giao dịch ngày 6/2.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.112 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.112 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.160 và mức bán ra là 24.530, giảm 10 đồng so với phiên giao dịch ngày 6/2. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 07/02/2024 06:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,449.21 | 15,605.26 | 16,106.98 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,569.93 | 17,747.41 | 18,317.99 |
SWISS FRANC | CHF | 27,303.61 | 27,579.41 | 28,466.09 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,317.35 | 3,350.85 | 3,459.11 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,446.38 | 3,578.60 |
EURO | EUR | 25,510.54 | 25,768.22 | 26,911.12 |
POUND STERLING | GBP | 29,785.24 | 30,086.10 | 31,053.38 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,035.21 | 3,065.87 | 3,164.44 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 292.47 | 304.19 |
YEN | JPY | 159.21 | 160.82 | 168.52 |
KOREAN WON | KRW | 15.88 | 17.64 | 19.24 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 78,919.48 | 82,080.08 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,066.01 | 5,176.85 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,238.74 | 2,333.95 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 256.17 | 283.60 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,478.23 | 6,737.67 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,256.55 | 2,352.51 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,653.55 | 17,831.87 | 18,405.17 |
THAILAND BAHT | THB | 603.78 | 670.86 | 696.60 |
US DOLLAR | USD | 24,160.00 | 24,190.00 | 24,530.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 07/02/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,578 | 15,598 | 16,198 |
CAD | CAD | 17,755 | 17,765 | 18,465 |
CHF | CHF | 27,506 | 27,526 | 28,476 |
CNY | CNY | - | 3,319 | 3,459 |
DKK | DKK | - | 3,424 | 3,594 |
EUR | EUR | #25,350 | 25,560 | 26,850 |
GBP | GBP | 30,146 | 30,156 | 31,326 |
HKD | HKD | 2,985 | 2,995 | 3,190 |
JPY | JPY | 160.59 | 160.74 | 170.29 |
KRW | KRW | 16.17 | 16.37 | 20.17 |
LAK | LAK | - | 0.68 | 1.38 |
NOK | NOK | - | 2,218 | 2,338 |
NZD | NZD | 14,602 | 14,612 | 15,192 |
SEK | SEK | - | 2,245 | 2,380 |
SGD | SGD | 17,573 | 17,583 | 18,383 |
THB | THB | 632.03 | 672.03 | 700.03 |
USD | USD | #24,120 | 24,160 | 24,580 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,190.00 | 24,215.00 | 24,535.00 |
EUR | EUR | 25,701.00 | 25,804.00 | 26,709.00 |
GBP | GBP | 29,998.00 | 30,179.00 | 30,971.00 |
HKD | HKD | 3,054.00 | 3,066.00 | 3,167.00 |
CHF | CHF | 27,519.00 | 27,630.00 | 28,384.00 |
JPY | JPY | 160.94 | 161.59 | 166.61 |
AUD | AUD | 15,508.00 | 15,570.00 | 16,034.00 |
SGD | SGD | 17,836.00 | 17,908.00 | 18,307.00 |
THB | THB | 663.00 | 666.00 | 698.00 |
CAD | CAD | 17,744.00 | 17,815.00 | 18,211.00 |
NZD | NZD | 14,524.00 | 15,011.00 | |
KRW | KRW | 17.53 | 19.14 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 7/2/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 7/2/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 7/2/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,18 điểm – giảm 0,27% so với giao dịch ngày 6/2.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la trượt giá trong phiên giao dịch hôm nay so với các loại tiền tệ chính sau khi nó tăng lên mức cao nhất trong gần ba tháng, do dữ liệu kinh tế mạnh mẽ và quan điểm diều hâu về lãi suất của các quan chức Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã củng cố đồng tiền Mỹ.
Dữ liệu kinh tế mạnh mẽ của Hoa Kỳ, bao gồm báo cáo thất nghiệp bùng nổ vào thứ Sáu và những nhận xét gần đây của Chủ tịch FED Jerome Powell đã dập tắt những đồn đoán về việc cắt giảm lãi suất sớm và mạnh mà thị trường đã kỳ vọng rộng rãi từ ngân hàng trung ương Hoa Kỳ.
Chủ tịch FED Cleveland Loretta Mester cho biết nếu nền kinh tế Mỹ hoạt động như bà mong đợi, nó có thể mở ra cơ hội cắt giảm lãi suất. Nhưng Mester cho biết cô chưa sẵn sàng đưa ra thời điểm để đưa ra chính sách dễ dàng hơn trong bối cảnh lạm phát đang diễn ra bất ổn.
Các ngân hàng trung ương khác cũng đồng ý. Nhà hoạch định chính sách Boris Vujcic nói với Reuters rằng Ngân hàng Trung ương châu Âu không cần phải vội vàng cắt giảm lãi suất, cho rằng sẽ tốt hơn cho uy tín của ECB nếu đảm bảo rằng lạm phát được kiểm soát một cách dứt khoát.
Matthew Weller, người đứng đầu nghiên cứu toàn cầu tại FOREX.com, cho biết cốt truyện chủ yếu dành cho các nhà giao dịch ngoại hối là sự quay trở lại hoạt động thương mại theo chủ nghĩa ngoại lệ của nền kinh tế Hoa Kỳ từ quý 3 năm 2023.
Ông nói: “Bây giờ các nhà giao dịch đang tự hỏi liệu thay vì liệu chúng ta sẽ hạ cánh nhẹ nhàng hay suy thoái hay không, liệu chúng ta có thể không hạ cánh hoặc tăng tốc trở lại trong năm nay hay không. Đối với tôi, vấn đề chủ yếu là về đồng Đô la Mỹ, FED và dữ liệu kinh tế mà chúng ta đang thấy ở Mỹ”
Các nhà giao dịch hiện đang định giá 19,5% cơ hội cắt giảm lãi suất vào tháng 3, Công cụ FedWatch của CME Group cho thấy, so với 68,1% cơ hội vào đầu năm.
Hiện họ cũng đang định giá mức cắt giảm khoảng 117 điểm cơ bản (bps) vào cuối năm 2024, so với khoảng 150 bps dự đoán vào đầu tháng 1.
Chỉ số Đô la , thước đo đồng tiền của Mỹ so với 6 đồng tiền khác, giảm 0,24% xuống 104,19, sau khi chạm mức 104,60 vào thứ Hai, mức cao nhất kể từ ngày 14 tháng 11.
Chìa khóa để hiểu sức mạnh của đồng đô la là các quyết định chính sách của FED so với các quyết định của các ngân hàng trung ương khác và mức lãi suất duy trì ở mức cao như thế nào, vì lợi suất cao hơn có thể củng cố đồng tiền.
George Saravelos, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu ngoại hối toàn cầu tại Deutsche Bank, cho biết: “Cuộc tranh luận thực sự không phải là việc FED cắt giảm sớm hay muộn vài tuần mà là cắt giảm ít hơn hoặc nhiều hơn phần còn lại của thế giới trong hai năm tới”.
Ông nói thêm: “Chúng tôi tiếp tục nhận thấy những rủi ro nghiêng về việc FED ít nới lỏng hơn và do đó có lợi cho đồng Đô la Mỹ”.
Đồng Euro đã tăng 0,09% ở mức 1,0751 USD. Đơn đặt hàng công nghiệp của Đức bất ngờ tăng vọt trong tháng 12, trong khi người tiêu dùng khu vực đồng Euro đã hạ thấp kỳ vọng về lạm phát trong 12 tháng tới.
Roberto Mialich, chiến lược gia ngoại hối tại UniCredit, cho biết: “Việc định giá lại chính sách tiềm năng của ECB hướng tới đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 6 thay vì tháng 4, điều mà chúng tôi cho là có khả năng xảy ra, sẽ hỗ trợ đồng euro trong trung hạn”.
Ngân hàng Dự trữ Úc (RBA) trước đó vào thứ Ba đã giữ nguyên lãi suất nhưng cảnh báo về khả năng thắt chặt tiền tệ hơn nữa.
Đồng Aussie tăng 0,59% ở mức 0,6520 USD, nhích xa mức thấp nhất trong 2 tháng rưỡi là 0,6469 USD mà nó chạm vào thứ Hai.
Lee Hardman, nhà phân tích tiền tệ cấp cao tại MUFG, cho biết việc định giá lại đường dẫn tiền tệ của RBA “giúp cung cấp sự hỗ trợ khiêm tốn cho đồng đô la Úc trong thời gian tới”.
Ông nói thêm: “Tình cảm đối với đồng Aussie cũng đã được thúc đẩy một cách gián tiếp chỉ sau một đêm nhờ sự phục hồi của thị trường chứng khoán Trung Quốc, nơi hoạt động đầu cơ đang gia tăng nhờ hành động chính sách tiếp theo của nhà nước nhằm mang lại sự ổn định”.
Đồng bảng Anh tăng 0,50% ở mức 1,2593 USD, tăng từ mức thấp nhất trong 7 tuần vào thứ Hai. Đồng bảng Anh giảm vào thứ Hai bất chấp một số dữ liệu kinh tế lạc quan. Số liệu cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở Anh vào cuối năm ngoái có thể thấp hơn nhiều so với suy nghĩ trước đây, điều này cũng có thể thúc đẩy việc cắt giảm lãi suất của Anh.
Đồng Yen Nhật mạnh hơn trong ngày, tăng 0,20% ở mức 148,67 mỗi Đô la, giảm một chút so với mức thấp nhất trong hai tháng là 148,90. Tiền lương thực tế của Nhật Bản giảm tháng thứ 21 liên tiếp, mặc dù với tốc độ chậm hơn, trong khi chi tiêu hộ gia đình giảm tháng thứ 10 liên tiếp, cho thấy lạm phát vượt xa mức phục hồi của tiền lương và tiếp tục đè nặng lên chi tiêu của người tiêu dùng.
Giá USD hôm nay ngày 7/2/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|