Tỷ giá USD hôm nay trong nước, tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 5/9/2023
Tỷ giá USD/VND trung tâm hôm nay (5/9) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.977 VND/USD, giảm 1 đồng so với mức niêm yết 31/8.
Tỷ giá USD hôm nay 5/9/2023, tỷ giá USD/VND, giá USD chợ đen, USD VCB giảm nhẹ không đáng kể. Trong khi đó, tỷ giá USD thế giới vẫn ở mức 104 điểm.
Hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 23.400 - 25.125 VND/USD. Tỷ giá bán cũng được Sở giao dịch NHNN cũng đưa phạm vi mua bán về mức 23.400 - 25.125 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ hôm nay và giá đô hôm nay trong nước sáng nay ghi nhận hàng loạt điều chỉnh giữ nguyên tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank giảm 75 đồng cho mức mua vào là 23.900 và mức bán ra là 24.240. Giá mua và giá bán USD hiện nằm trong khoảng từ 23.400 – 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 05/09/2023 04:58 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,220.58 | 15,374.32 | 15,868.93 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,331.09 | 17,506.16 | 18,069.34 |
SWISS FRANC | CHF | 26,711.04 | 26,980.85 | 27,848.84 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,234.47 | 3,267.14 | 3,372.75 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,462.62 | 3,595.53 |
EURO | EUR | 25,609.97 | 25,868.66 | 27,042.86 |
POUND STERLING | GBP | 29,838.43 | 30,139.83 | 31,109.45 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 2,989.91 | 3,020.11 | 3,117.27 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 290.41 | 302.05 |
YEN | JPY | 160.55 | 162.17 | 169.96 |
KOREAN WON | KRW | 15.72 | 17.47 | 19.16 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 77,953.87 | 81,077.40 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,135.19 | 5,247.65 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,226.44 | 2,321.17 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 240.34 | 266.08 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,398.48 | 6,654.87 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,174.97 | 2,267.51 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,377.31 | 17,552.84 | 18,117.53 |
THAILAND BAHT | THB | 608.54 | 676.15 | 702.11 |
US DOLLAR | USD | 23,870.00 | 23,900.00 | 24,240.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 05/09/2023 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 15,242 | 15,262 | 15,862 |
CAD | CAD | 17,410 | 17,420 | 18,120 |
CHF | CHF | 26,711 | 26,731 | 27,681 |
CNY | CNY | - | 3,241 | 3,381 |
DKK | DKK | - | 3,398 | 3,568 |
EUR | EUR | #25,137 | 25,147 | 26,437 |
GBP | GBP | 29,846 | 29,856 | 31,026 |
HKD | HKD | 2,944 | 2,954 | 3,149 |
JPY | JPY | 160.22 | 160.37 | 169.92 |
KRW | KRW | 16.06 | 16.26 | 20.06 |
LAK | LAK | - | 0.73 | 1.43 |
NOK | NOK | - | 2,185 | 2,305 |
NZD | NZD | 14,040 | 14,050 | 14,630 |
SEK | SEK | - | 2,115 | 2,250 |
SGD | SGD | 17,212 | 17,222 | 18,022 |
THB | THB | 630.12 | 670.12 | 698.12 |
USD | USD | #23,830 | 23,870 | 24,290 |
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến ngày 5/9/2023 sáng nay như sau:
Tỷ giá ngoại tệ thị trường chợ đen ngày 5/9/2023 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 5/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 104,11 điểm với mức giảm 0,12% khi chốt phiên ngày 4/9.
Diễn biến tỷ giá USD ( DXY ) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Trong bối cảnh tâm lý rủi ro được cải thiện do hi vọng về sự ổn định của nền kinh tế Trung Quốc nhờ các biện pháp kích thích chính sách, đồng đô la Mỹ đã có dấu hiệu giảm nhiệt. Trong khi đó, dữ liệu việc làm của Hoa Kỳ đã tạo áp lực về khả năng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thể không tiếp tục chu kỳ tăng lãi suất.
Chỉ số đồng đô la so với rổ tiền tệ, giảm 0,15% xuống 104,08, nhưng vẫn gần mức cao nhất trong hai tháng là 104,44. Chỉ số này đã tăng 1,7% trong tháng 8, chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài hai tháng liên tiếp của đồng đô la Mỹ.
Theo đó, Trung Quốc đã tăng cường các biện pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế đang suy thoái của đất nước, trong đó Bắc Kinh lên kế hoạch tiếp theo bao gồm nới lỏng các hạn chế mua nhà.
Jane Foley, người đứng đầu chiến lược ngoại hối tại Rabobank, cho biết: "Đồng đô la Mỹ đang giảm giá so với hầu hết các loại tiền tệ G10 khác hiện nay do khẩu vị rủi ro được cải thiện nhờ các biện pháp hỗ trợ của Trung Quốc".
Trong khi đó, dữ liệu hôm thứ Sáu cho thấy tăng trưởng việc làm của Mỹ đã phục hồi trong tháng 8, nhưng tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 3,8%, trong khi mức tăng lương ở mức vừa phải. Một chuỗi dữ liệu kinh tế nêu bật hiện lạm phát vừa phải cũng như thị trường lao động nới lỏng đã tạo thêm ấn tượng rằng nền kinh tế Mỹ đang hạ nhiệt nhưng không chậm lại đáng kể, củng cố hy vọng rằng nền kinh tế chuẩn bị hạ cánh nhẹ nhàng.
Công cụ CME FedWatch cho thấy các thị trường đang định giá 93% khả năng Fed giữ nguyên lãi suất trong tháng này và hơn 60% khả năng không tăng lãi suất nữa trong năm nay.
Đồng euro không bị ảnh hưởng bởi Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu Christine Lagarde cho biết hôm thứ Hai rằng các ngân hàng trung ương phải đặt kỳ vọng lạm phát vào mục tiêu của họ vào thời điểm những thay đổi trên thị trường lao động và năng lượng cũng như bất ổn địa chính trị đang gây ra biến động giá cả.
Tuần trước, thành viên hội đồng quản trị ECB, Isabel Schnabel, cho biết tăng trưởng khu vực đồng euro yếu hơn so với dự đoán chỉ vài tháng trước nhưng điều này không tự động làm mất đi nhu cầu tăng lãi suất nhiều hơn, đặc biệt khi các nhà đầu tư đang hủy bỏ một số công việc trước đây của ECB.
Foley nói thêm: "Đồng euro có thể đã nhận được một sự thúc đẩy nhỏ từ kỳ vọng rằng, xét về mặt cân bằng, ECB sẽ duy trì xu hướng diều hâu một phần để ngăn chặn lãi suất thị trường giảm quá sớm. Nhận xét của Schnabel đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này".
Bộ trưởng tài chính Anh Jeremy Hunt cho biết vào cuối tuần rằng lạm phát đang trên đà giảm một nửa vào cuối năm 2023, đồng thời thề sẽ tập trung vào mục tiêu này khi ông đặt ra các ưu tiên của mình trước khi quốc hội mở cửa trở lại sau kỳ nghỉ hè.
Đồng bảng Anh đã tăng 0,34% lên 1,2633 USD sau khi dữ liệu sửa đổi của Anh được công bố vào thứ Sáu cho thấy nền kinh tế phục hồi sau đại dịch nhanh hơn so với suy nghĩ trước đây.
Ở những nơi khác, đồng đô la Úc đã tăng thêm 0,2% lên 0,6462 đô la trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Dự trữ Úc vào thứ Ba khi nó được dự đoán sẽ ổn định. Một cuộc thăm dò của Reuters cho thấy tất cả ngoại trừ 2 trong số 36 nhà kinh tế cho biết RBA sẽ giữ tỷ giá tiền mặt chính thức ở mức 4,10% vào ngày 5 tháng 9.
Đồng đô la Canada giảm 0,07% xuống 1,359 mỗi đô la trước cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương Canada trong tuần này, với việc ngân hàng trung ương dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất.
Hiện, sự chú ý của nhà đầu tư sẽ đổ dồn vào bài phát biểu của các quan chức Fed trong tuần này để tìm manh mối về những gì ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ làm tại cuộc họp chính sách tiếp theo vào ngày 19-20 tháng 9.
Giá USD hôm nay ngày 5/9/2023 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Mai Lê
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|