Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 25/7/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 25/7/2024, USD VCB tăng 20 đồng tại chiều mua, trong khi đó, USD thế giới giảm nhẹ do báo cáo kinh tế yếu kém của Mỹ
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (25/7) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.264 VND/USD, giữ mức tăng 3 đồng so với phiên giao dịch ngày 24/7.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.450 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.450 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.147 và mức bán ra là 25.477, tăng 20 đồng ở chiều mua và giữ mức giá ở chiều bán so với phiên giao dịch ngày 24/7. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 25/07/2024 05:56 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 16,335.01 | 16,500.01 | 17,029.38 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,937.91 | 18,119.10 | 18,700.41 |
SWISS FRANC | CHF | 27,728.63 | 28,008.71 | 28,907.31 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,415.63 | 3,450.13 | 3,561.36 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,619.97 | 3,758.60 |
EURO | EUR | 26,811.37 | 27,082.19 | 28,281.52 |
POUND STERLING | GBP | 31,871.56 | 32,193.50 | 33,226.36 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,166.38 | 3,198.36 | 3,300.97 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 302.22 | 314.30 |
YEN | JPY | 157.81 | 159.41 | 167.03 |
KOREAN WON | KRW | 15.82 | 17.58 | 19.17 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 82,786.00 | 86,095.81 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,371.07 | 5,488.22 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,254.97 | 2,350.71 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 274.83 | 304.24 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,744.53 | 7,014.18 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,306.43 | 2,404.36 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,375.16 | 18,560.77 | 19,156.25 |
THAILAND BAHT | THB | 620.13 | 689.04 | 715.42 |
US DOLLAR | USD | 25,147.00 | 25,177.00 | 25,477.00 |
2. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,180.00 | 25,197.00 | 25,477.00 |
EUR | EUR | 26,978.00 | 27,086.00 | 28,221.00 |
GBP | GBP | 32,034.00 | 32,227.00 | 33,198.00 |
HKD | HKD | 3,183.00 | 3,196.00 | 3,300.00 |
CHF | CHF | 27,900.00 | 28,012.00 | 28,882.00 |
JPY | JPY | 159.14 | 159.78 | 167.32 |
AUD | AUD | 16,458.00 | 16,524.00 | 17,019.00 |
SGD | SGD | 18,504.00 | 18,578.00 | 19,124.00 |
THB | THB | 684.00 | 687.00 | 715.00 |
CAD | CAD | 18,066.00 | 18,139.00 | 18,665.00 |
NZD | NZD | 14,833.00 | 15,327.00 | |
KRW | KRW | 17.54 | 19.15 |
3. Sacombank - Cập nhật: 05/01/2001 07:16 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25193 | 25193 | 25477 |
AUD | AUD | 16540 | 16590 | 17093 |
CAD | CAD | 18183 | 18233 | 18692 |
CHF | CHF | 28231 | 28281 | 28844 |
CNY | CNY | 0 | 3452.2 | 0 |
CZK | CZK | 0 | 1047 | 0 |
DKK | DKK | 0 | 3636 | 0 |
EUR | EUR | 27259 | 27309 | 28012 |
GBP | GBP | 32452 | 32502 | 33162 |
HKD | HKD | 0 | 3265 | 0 |
JPY | JPY | 161.97 | 162.47 | 167 |
KHR | KHR | 0 | 6.2261 | 0 |
KRW | KRW | 0 | 18.1 | 0 |
LAK | LAK | 0 | 0.9708 | 0 |
MYR | MYR | 0 | 5565 | 0 |
NOK | NOK | 0 | 2380 | 0 |
NZD | NZD | 0 | 14841 | 0 |
PHP | PHP | 0 | 408 | 0 |
SEK | SEK | 0 | 2400 | 0 |
SGD | SGD | 18665 | 18715 | 19267 |
THB | THB | 0 | 661.9 | 0 |
TWD | TWD | 0 | 780 | 0 |
XAU | XAU | 7750000 | 7750000 | 7950000 |
XBJ | XBJ | 7150000 | 7150000 | 7610000 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 25/7/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 25/7/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 25/7/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 104,33 điểm – giảm 0,11% so với giao dịch ngày 24/7.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Chỉ số Đô la (DXY) vào hôm nay đã giảm nhẹ 0,11%. Yếu tố giảm giá chính là báo cáo PMI sản xuất yếu của Hoa Kỳ và doanh số bán nhà mới.
Đồng Đô la đã phục hồi một phần sau những tổn thất ban đầu khi lợi suất trái phiếu kho bạc tăng trong ngày. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm kết thúc ngày tăng 2,2 điểm cơ bản ở mức 4,272%.
Theo đó, Chỉ số PMI sản xuất sơ bộ của S&P Hoa Kỳ trong tháng 7 giảm 2,1 điểm xuống 49,5, yếu hơn đáng kể so với kỳ vọng không đổi ở mức 51,6. Chỉ số PMI sản xuất của Hoa Kỳ đã giảm xuống dưới mức mở rộng-thu hẹp là 50,0 lần đầu tiên kể từ tháng 12 năm 2023, cho thấy sự yếu kém trong lĩnh vực sản xuất của Hoa Kỳ.
Ngược lại, chỉ số PMI dịch vụ sơ bộ của S&P Hoa Kỳ trong tháng 7 tăng 0,7 điểm lên 56,0, mạnh hơn kỳ vọng giảm 0,4 điểm xuống 54,9.
Doanh số bán nhà mới tại Hoa Kỳ trong tháng 6 giảm 0,6% xuống còn 617.000, yếu hơn kỳ vọng tăng lên 640.000. Doanh số bán nhà đang bị ảnh hưởng bởi lãi suất thế chấp cao và giá nhà cao.
Thị trường đang hướng đến báo cáo chỉ số giảm phát PCE vào thứ Sáu (giờ Mỹ) để cập nhật thời điểm lạm phát có thể giảm đủ để cho phép FED tiến hành cắt giảm lãi suất. Chỉ số giảm phát PCE là thước đo lạm phát được FED ưa chuộng.
Sự đồng thuận là chỉ số giảm phát PCE tháng 6 của thứ Sáu sẽ giảm xuống 2,4% so với cùng kỳ năm trước từ mức 2,6% của tháng 5 và chỉ số giảm phát PCE cốt lõi tháng 6 sẽ giảm xuống 2,5% so với cùng kỳ năm trước từ mức 2,6% của tháng 5.
Báo cáo chỉ số giảm phát PCE dự kiến là 2,4% so với cùng kỳ năm trước (tiêu đề) và 2,5% so với cùng kỳ năm trước (cốt lõi) sẽ đại diện cho mức thấp mới trong 3 năm rưỡi đối với cả hai thước đo, điều này sẽ giúp FED tự tin hơn rằng lạm phát sẽ tiếp tục giảm xuống mức mục tiêu lạm phát 2%.
Thị trường đang loại trừ khả năng cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản xuống 7% tại cuộc họp FOMC vào ngày 30-31 tháng 7 tuần tới và loại trừ khả năng 100% cho cuộc họp tiếp theo vào ngày 17-18 tháng 9.
Trong một diễn biến tiêu cực đối với đồng Đô la Canada, Ngân hàng Canada (BOC) đã cắt giảm lãi suất mục tiêu của mình xuống 25 điểm cơ bản là 4,50%, thấp hơn đáng kể so với phạm vi mục tiêu của FED là 5,25%/5,50%. Quyết định cắt giảm lãi suất của BOC được thúc đẩy bởi những rủi ro giảm đối với tăng trưởng kinh tế và chi tiêu hộ gia đình của Canada, lạm phát cải thiện và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
Giá USD hôm nay ngày 25/7/2024 đảo chiều giảm nhẹ |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP.HCM 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |