Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 19/4/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 19/4/2024, USD VCB neo ở mức cao kịch trần trên 25.000 VND/USD, USD thế giới tăng mạnh vượt mức 106 sau khi Mỹ công bố các dữ liệu kinh tế.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (19/4) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 24.231 VND/USD, tăng 90 đồng so với phiên giao dịch ngày 18/4.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.392 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.392 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh tăng tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 25.100 và mức bán ra là 25.440, tăng 122 đồng so với phiên giao dịch ngày 18/4. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 24.000 - 25.500 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 19/04/2024 06:28 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,802.74 | 15,962.37 | 16,474.59 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,830.93 | 18,011.04 | 18,589.00 |
SWISS FRANC | CHF | 27,037.08 | 27,310.18 | 28,186.55 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,419.83 | 3,454.37 | 3,565.76 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,534.07 | 3,669.44 |
EURO | EUR | 26,168.83 | 26,433.16 | 27,603.92 |
POUND STERLING | GBP | 30,667.37 | 30,977.14 | 31,971.18 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,144.63 | 3,176.39 | 3,278.32 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 301.14 | 313.19 |
YEN | JPY | 158.53 | 160.13 | 167.79 |
KOREAN WON | KRW | 15.77 | 17.53 | 19.12 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 81,790.33 | 85,060.87 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,219.21 | 5,333.08 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,258.10 | 2,353.99 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 254.56 | 281.80 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,718.10 | 6,986.74 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,263.43 | 2,359.55 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 18,067.70 | 18,250.20 | 18,835.84 |
THAILAND BAHT | THB | 606.11 | 673.46 | 699.26 |
US DOLLAR | USD | 25,100.00 | 25,130.00 | 25,440.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 19/04/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,007 | 16,027 | 16,627 |
CAD | CAD | 18,151 | 18,161 | 18,861 |
CHF | CHF | 27,341 | 27,361 | 28,311 |
CNY | CNY | - | 3,442 | 3,582 |
DKK | DKK | - | 3,537 | 3,707 |
EUR | EUR | #26,200 | 26,410 | 27,700 |
GBP | GBP | 31,055 | 31,065 | 32,235 |
HKD | HKD | 3,117 | 3,127 | 3,322 |
JPY | JPY | 160.26 | 160.41 | 169.96 |
KRW | KRW | 16.25 | 16.45 | 20.25 |
LAK | LAK | - | 0.7 | 1.4 |
NOK | NOK | - | 2,219 | 2,339 |
NZD | NZD | 14,743 | 14,753 | 15,333 |
SEK | SEK | - | 2,242 | 2,377 |
SGD | SGD | 18,105 | 18,115 | 18,915 |
THB | THB | 637.53 | 677.53 | 705.53 |
USD | USD | #25,145 | 25,145 | 25,440 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 25,100.00 | 25,120.00 | 25,440.00 |
EUR | EUR | 26,325.00 | 26,431.00 | 27,607.00 |
GBP | GBP | 30,757.00 | 30,943.00 | 31,897.00 |
HKD | HKD | 3,164.00 | 3,177.00 | 3,280.00 |
CHF | CHF | 27,183.00 | 27,292.00 | 28,129.00 |
JPY | JPY | 159.58 | 160.22 | 167.50 |
AUD | AUD | 15,911.00 | 15,975.00 | 16,463.00 |
SGD | SGD | 18,186.00 | 18,259.00 | 18,792.00 |
THB | THB | 671.00 | 674.00 | 702.00 |
CAD | CAD | 17,956.00 | 18,028.00 | 18,551.00 |
NZD | NZD | 14,666.00 | 15,158.00 | |
KRW | KRW | 17.43 | 19.02 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 19/4/2024 như sau:
Thị trường chợ đen ngày 19/4/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 19/4/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 106,16 điểm – tăng 0,20% so với giao dịch ngày 18/4.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la tăng mạnh trở lại vào phiên giao dịch hôm nay khi một loạt dữ liệu hỗn hợp của Hoa Kỳ không làm lung lay quan điểm rằng nền kinh tế vẫn đang trên nền tảng vững chắc, cho thấy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể sẽ trì hoãn thời điểm cắt giảm lãi suất đầu tiên kể từ năm 2020 đến vào cuối năm nay.
Nhận xét từ Chủ tịch FED New York John Williams cho rằng không cần thiết phải cắt giảm lãi suất ngay bây giờ do sức mạnh của nền kinh tế cũng giúp nâng giá đồng Đô la. Chủ tịch FED New York luôn là cử tri trong ủy ban hoạch định chính sách của ngân hàng trung ương.
Tuy nhiên, lời cảnh báo của các giám đốc tài chính Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc về sự sụt giảm mạnh của đồng Yen và đồng Won đã đè nặng lên đồng Đô la chỉ sau một đêm và khiến đồng Yen có một khoảng thời gian nghỉ ngơi hiếm hoi. Nhưng tác động đã tan biến.
Ngoài ra, dữ liệu kinh tế mạnh mẽ của Mỹ và lạm phát dai dẳng đã khiến các nhà đầu tư phải suy nghĩ lại một cách quyết liệt về khả năng FED sẽ sớm cắt giảm lãi suất. Vào thứ Năm, sức mạnh đó lại được thể hiện một lần nữa.
Hoạt động sản xuất ở khu vực Trung Đại Tây Dương của Hoa Kỳ mở rộng mạnh nhất trong hai năm vào tháng 4 nhờ sức mạnh của các đơn đặt hàng mới và vận chuyển hàng hóa thành phẩm.
Chỉ số điều kiện kinh doanh hàng tháng của FED Philadelphia đã tăng lên 15,5 từ mức 3,2 trong tháng 3, vượt ước tính trung bình của các nhà kinh tế là 2,3 và vượt xa cả dự báo lạc quan nhất trong số 34 nhà kinh tế được khảo sát.
Vassili Serebrikov, chiến lược gia ngoại hối tại UBS ở New York, cho biết: “Thật sự rất khó để chống lại sức mạnh của đồng Đô la ngay bây giờ. Dữ liệu của Mỹ tiếp tục cho thấy FED sẽ không sớm cắt giảm lãi suất”.
Các báo cáo kinh tế khác vào ngày hôm nay ở mức trung lập đến yếu. Dữ liệu cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ban đầu của Hoa Kỳ không thay đổi ở mức 212.000 được điều chỉnh theo mùa trong tuần kết thúc vào ngày 13 tháng 4, vẫn cao hơn dự báo là 215.000.
Trong lĩnh vực nhà ở, doanh số bán nhà hiện tại ở Mỹ đã giảm trong tháng 3 do lãi suất và giá nhà cao hơn khiến người mua phải đứng ngoài cuộc. Doanh số bán nhà giảm 4,3% trong tháng trước xuống mức hàng năm được điều chỉnh theo mùa là 4,19 triệu căn.
Hiện chỉ số đồng Đô la , thước đo đồng tiền của Mỹ so với 6 đồng tiền khác, tăng 0,2% ở mức 106,16, vẫn gần mức cao nhất trong 5 tháng rưỡi là 106,51 đạt được vào thứ Ba. Chỉ số này đã tăng 4,5% từ đầu năm đến nay.
Hợp đồng tương lai lãi suất của Mỹ vào thứ Năm đã định giá khoảng 38 điểm cơ bản của việc nới lỏng vào năm 2024, hoặc 1/2 lần cắt giảm 25 bps mỗi lần. Đó là mức giảm mạnh so với đợt nới lỏng 6 điểm phần tư vào đầu năm. Các nhà giao dịch coi tháng 9 là thời điểm có khả năng bắt đầu cắt giảm nhất, so với tháng 6 chỉ vài tuần trước, dựa trên Công cụ FedWatch CME.
"Chúng ta sẽ nhận được số liệu GDP (tổng sản phẩm quốc nội) của Mỹ vào tuần tới, nhưng hiện tại mọi người đang nhìn xa hơn. Con số lớn tiếp theo là dữ liệu việc làm vào ngày 3 tháng 5, có khả năng hiển thị một con số chắc chắn, chẳng hạn như ở mức 250.000." Marc Chandler, chiến lược gia trưởng thị trường tại Bannockburn Forex ở New York, cho biết.
“Thị trường cũng đang thực hiện điều chỉnh về mặt chính sách của FED. Hợp đồng tương lai của quỹ liên bang đang cho thấy mức cắt giảm 1,5 lần, điều này cho tôi biết rằng vẫn có khả năng chỉ cắt giảm một lần.” Ông nói thêm.
Giá USD hôm nay ngày 19/4/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |