Tỷ giá USD/VND hôm nay ngày 14/1/2024 tại thị trường trong nước
Tỷ giá USD hôm nay 14/1/2024, USD VCB nối tiếp đà giảm, USD thế giới tăng nhẹ chốt tuần giao dịch ở mức trên 102 điểm.
Tỷ giá trung tâm VND/USD hôm nay (14/1) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố điều chỉnh mức 23,976 VND/USD, tăng 28 đồng so với phiên giao dịch ngày 12/1.
Hiện tỷ giá được phép giao dịch của các ngân hàng thương mại (NHTM) dao động từ 23.400 – 25.124 VND/USD. Tỷ giá đồng Đô la Mỹ cũng đã được Sở giao dịch NHNN đưa về phạm vi mua bán từ 23.400 đến 25.124 VND/USD.
Tỷ giá USD ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ và giá đô trong nước vào sáng nay ghi nhận hàng loạt động thái điều chỉnh giảm tại các ngân hàng. Cụ thể, Vietcombank có mức mua vào là 24.260 và mức bán ra là 24.630, giảm 5 đồng so với phiên giao dịch ngày 12/1. Giá mua và bán USD hiện tại nằm trong khoảng từ 23.400 - 25.300 VND/USD.
1. VCB - Cập nhật: 14/01/2024 05:27 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUSTRALIAN DOLLAR | AUD | 15,958.35 | 16,119.55 | 16,637.69 |
CANADIAN DOLLAR | CAD | 17,821.49 | 18,001.51 | 18,580.14 |
SWISS FRANC | CHF | 27,949.38 | 28,231.70 | 29,139.16 |
YUAN RENMINBI | CNY | 3,343.67 | 3,377.44 | 3,486.53 |
DANISH KRONE | DKK | - | 3,531.29 | 3,666.74 |
EURO | EUR | 26,137.28 | 26,401.30 | 27,572.09 |
POUND STERLING | GBP | 30,398.57 | 30,705.62 | 31,692.60 |
HONGKONG DOLLAR | HKD | 3,048.97 | 3,079.76 | 3,178.76 |
INDIAN RUPEE | INR | - | 294.13 | 305.91 |
YEN | JPY | 163.45 | 165.10 | 173.00 |
KOREAN WON | KRW | 16.09 | 17.88 | 19.50 |
KUWAITI DINAR | KWD | - | 79,424.35 | 82,604.61 |
MALAYSIAN RINGGIT | MYR | - | 5,210.60 | 5,324.56 |
NORWEGIAN KRONER | NOK | - | 2,326.22 | 2,425.13 |
RUSSIAN RUBLE | RUB | - | 263.94 | 292.20 |
SAUDI RIAL | SAR | - | 6,503.98 | 6,764.41 |
SWEDISH KRONA | SEK | - | 2,335.56 | 2,434.87 |
SINGAPORE DOLLAR | SGD | 17,913.90 | 18,094.85 | 18,676.48 |
THAILAND BAHT | THB | 615.94 | 684.37 | 710.62 |
US DOLLAR | USD | 24,260.00 | 24,290.00 | 24,630.00 |
2. Vietinbank - Cập nhật: 13/01/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
AUD | AUD | 16,064 | 16,084 | 16,684 |
CAD | CAD | 17,963 | 17,973 | 18,673 |
CHF | CHF | 28,228 | 28,248 | 29,198 |
CNY | CNY | - | 3,349 | 3,489 |
DKK | DKK | - | 3,508 | 3,678 |
EUR | EUR | #25,975 | 26,185 | 27,475 |
GBP | GBP | 30,692 | 30,702 | 31,872 |
HKD | HKD | 3,003 | 3,013 | 3,208 |
JPY | JPY | 164.9 | 165.05 | 174.6 |
KRW | KRW | 16.45 | 16.65 | 20.45 |
LAK | LAK | - | 0.69 | 1.39 |
NOK | NOK | - | 2,301 | 2,421 |
NZD | NZD | 15,041 | 15,051 | 15,631 |
SEK | SEK | - | 2,308 | 2,443 |
SGD | SGD | 17,842 | 17,852 | 18,652 |
THB | THB | 649.35 | 689.35 | 717.35 |
USD | USD | #24,255 | 24,295 | 24,715 |
3. Agribank - Cập nhật: 01/01/1970 08:00 - Thời gian website nguồn cung cấp | ||||
Ngoại tệ | Mua | Bán | ||
Tên | Mã | Tiền mặt | Chuyển khoản | |
USD | USD | 24,300.00 | 24,320.00 | 24,640.00 |
EUR | EUR | 26,376.00 | 26,482.00 | 27,286.00 |
GBP | GBP | 30,676.00 | 30,861.00 | 31,661.00 |
HKD | HKD | 3,070.00 | 3,082.00 | 3,183.00 |
CHF | CHF | 28,227.00 | 28,340.00 | 29,120.00 |
JPY | JPY | 165.58 | 166.24 | 170.76 |
AUD | AUD | 16,086.00 | 16,151.00 | 16,622.00 |
SGD | SGD | 18,122.00 | 18,195.00 | 18,602.00 |
THB | THB | 679.00 | 682.00 | 715.00 |
CAD | CAD | 18,020.00 | 18,092.00 | 18,496.00 |
NZD | NZD | 15,027.00 | 15,521.00 | |
KRW | KRW | 17.79 | 19.45 |
Tại thị trường "chợ đen", tỷ giá USD chợ đen tính đến 5h15 ngày 14/1/2024 như sau:
thị trường chợ đen ngày 14/1/2024 |
Tỷ giá USD hôm nay ngày 14/1/2024 trên thị trường thế giới
Chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF), đã dừng ở mức 102,44 điểm – tăng 0,14% so với giao dịch ngày 12/1.
Diễn biến tỷ giá USD (DXY) những ngày vừa qua (Nguồn: Investing) |
Đồng Đô la Mỹ (USD) tăng so với các đồng tiền khác với số liệu lạm phát tháng 12 vào thứ Năm nhưng không duy trì được sức mạnh khi lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm xuống sau đó. Mặc dù thị trường tương đối trầm lắng, dữ liệu chỉ số giá sản xuất (PPI) trong tháng 12 từ Mỹ có thể làm gia tăng biến động trước cuối tuần.
Cục Thống kê Lao động Mỹ (BLS) báo cáo hôm thứ Năm vừa qua rằng lạm phát ở Mỹ, được đo bằng sự thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng (CPI), đã tăng lên 3,4% hàng năm vào tháng 12. Con số này theo sau mức 3,1% trong tháng 11 và mạnh hơn kỳ vọng của thị trường là 3,2%.
Chỉ số CPI cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng dễ biến động, tăng 0,3% hàng tháng như dự báo. Chỉ số USD đã tăng lên mức cao nhất trong 5 ngày là 102,76 sau báo cáo lạm phát nhưng đóng cửa trong ngày ở mức dưới 102,50 do lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm không giữ được trên 4%.
Tại thị trường châu Á, dữ liệu từ Trung Quốc tiết lộ rằng chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 0,1% hàng tháng trong tháng 12, tăng từ mức giảm 0,5% được thấy trong tháng 11. Dữ liệu khác từ Trung Quốc cho thấy thặng dư thương mại tăng lên 75,34 tỷ Đô la trong tháng 12 từ mức 68,39 tỷ Đô la. Con số này đã vượt qua dự báo của thị trường về mức thặng dư 74,75 tỷ Đô la.
Tuy nhiên, chỉ số Shanghai Composite và Hang Seng đều được nhìn thấy lần cuối giao dịch ổn định trong ngày. Trong khi đó, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ ghi nhận mức giảm nhẹ trong phiên giao dịch châu Âu.
Sau một số hành động không ổn định trong phiên giao dịch tại Mỹ, EUR/USD đã ổn định ở mức trên 1,0950. Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Trung ương Châu Âu Philip Lane sẽ có bài phát biểu trong phiên giao dịch ở Châu Âu vào thứ Sáu vừa qua.
Văn phòng Thống kê Quốc gia (ONS) của Vương quốc Anh đã báo cáo hôm thứ Sáu rằng tổng sản phẩm quốc nội đã tăng 0,3% so với cùng kỳ hàng tháng trong tháng 11 sau mức giảm 0,3% được ghi nhận vào tháng 10. ONS cũng thông báo rằng sản xuất công nghiệp và sản xuất chế tạo tăng lần lượt 0,3% và 0,4% trong cùng kỳ. Cặp tiên GBP/USD không có phản ứng ngay lập tức với những dữ liệu này và lần cuối được nhìn thấy là di chuyển lên xuống trong phạm vi hẹp trên 1,2750.
Sau khi tăng lên mức đỉnh trong một tháng gần 146,50, cặp tiền USD/JPY đã đảo chiều và đóng cửa trong sắc đỏ. Cặp tiền tệ này vẫn ổn định vào đầu ngày thứ Sáu và giao dịch ở mức khoảng 145,00.
Giá USD hôm nay ngày 14/1/2024 |
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, Hà Nội 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán USD được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank |
Trà My
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|