Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 9/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 9/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.730 - 27.334 VND/EUR. Giảm 20 VND/EUR chiều mua và giảm 21 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 4/4/2024 đến ngày 10/4/2024 là 25.864,74 VND/EUR, giữ đà giảm 120,29 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 9/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.411,78 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.860,74 VND/EUR. Đảo chiều tăng 100,54 VND/EUR chiều mua và tăng 106,03 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.852 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.254 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.371,00
|
26.477,00
|
27.648,00
|
27.740,00
|
ACB |
26.503,00
|
26.610,00
|
27.267,00
|
27.267,00
|
Agribank |
26.572,00
|
26.679,00
|
27.853,00
| |
Bảo Việt |
26.390,00
|
26.671,00
|
27.385,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.635,00
|
26.742,00
|
27.348,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.699,00
|
26.779,00
|
27.475,00
| |
GPBank |
26.495,00
|
26.759,00
|
27.324,00
| |
HDBank |
26.636,00
|
26.710,00
|
27.461,00
| |
Hong Leong |
26.365,00
|
26.565,00
|
27.659,00
| |
HSBC |
26.489,00
|
26.543,00
|
27.516,00
|
27.516,00
|
Indovina |
26.574,00
|
26.862,00
|
27.365,00
| |
Kiên Long |
26.439,00
|
26.539,00
|
27.609,00
| |
Liên Việt |
26.432,00
|
26.532,00
|
27.971,00
| |
MSB |
26.768,00
|
26.568,00
|
27.542,00
|
27.827,00
|
MB |
26.497,00
|
26.567,00
|
27.883,00
|
27.883,00
|
Nam Á |
26.624,00
|
26.819,00
|
27.393,00
| |
NCB |
26.590,00
|
26.700,00
|
27.505,00
|
27.605,00
|
OCB |
26.805,00
|
26.955,00
|
28.120,00
|
27.420,00
|
OceanBank |
26.432,00
|
26.532,00
|
27.971,00
| |
PGBank |
26.775,00
|
27.316,00
| ||
PublicBank |
26.407,00
|
26.674,00
|
27.594,00
|
27.594,00
|
PVcomBank |
26.077,00
|
25.811,00
|
28.254,00
|
28.254,00
|
Sacombank |
26.852,00
|
26.902,00
|
27.412,00
|
27.362,00
|
Saigonbank |
26.614,00
|
26.788,00
|
27.547,00
| |
SCB |
26.400,00
|
26.480,00
|
27.950,00
|
27.850,00
|
SeABank |
26.589,00
|
26.639,00
|
27.719,00
|
27.719,00
|
SHB |
26.703,00
|
26.703,00
|
27.373,00
| |
Techcombank |
26.472,00
|
26.781,00
|
27.709,00
| |
TPB |
26.492,00
|
26.626,00
|
27.855,00
| |
UOB |
26.207,00
|
26.478,00
|
27.597,00
| |
VIB |
26.600,00
|
26.700,00
|
27.438,00
|
27.338,00
|
VietABank |
26.711,00
|
26.861,00
|
27.389,00
| |
VietBank |
26.626,00
|
26.706,00
|
27.399,00
| |
VietCapitalBank |
26.316,00
|
26.582,00
|
27.800,00
| |
Vietcombank |
26.411,78
|
26.678,57
|
27.860,74
| |
VietinBank |
26.629,00
|
26.664,00
|
27.994,00
| |
VPBank |
26.524,00
|
26.574,00
|
27.624,00
| |
VRB |
26.611,00
|
26.683,00
|
27.850,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.852 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.811 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.955 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng PVcomBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.254 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.254 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 9/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.981,01 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 9/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.362,00 | 25.462,00 |
AUD | Đô la Úc | 16.472,00 | 16.602,00 |
GBP | Bảng Anh | 31.691,00 | 31.931,00 |
EUR | Euro | 27.255,00 | 27.365,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.657,00 | 27.827,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 769,84 | 779,84 |
NOK | Krone Na Uy | 1.901,00 | 2.301,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,17 | 1,67 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.287,00 | 5.347,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,60 | 19,10 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.462,00 | 3.522,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,79 | 169,99 |
CAD | Đô la Canada | 18.421,00 | 18.531,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.041,00 | 15.271,00 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.045,00 | 3.445,00 |
THB | Bạc Thái | 703,00 | 711,70 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.913,00 | 2.313,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.684,00 | 18.804,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.199,00 | 3.259,00 |
BND | Đô la Brunei | 17.979,00 | 18.479,00 |
Hôm nay 9/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.255 VND/EUR, bán ra là 27.365 VND/EUR, giảm 65 VND/EUR chiều mua và giảm 55 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 9/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0861 tăng 0.0003 điểm, tương đương với 0.0276% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Trước đà giảm của lạm phát, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp ngày 11/4 và chuẩn bị cho đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng Sáu.
Kể từ tháng 10/2023, ECB đã giữ nguyên lãi suất sau một chuỗi tăng chưa từng có nhằm kiềm chế lạm phát. Sau cuộc họp tháng trước, Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết, các thành viên ban điều hành ngân hàng này vẫn chưa "đủ tin tưởng" vào tình hình lạm phát để xem xét nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tuy nhiên, triển vọng hạ lãi suất đã được củng cố sau khi lạm phát tại Khu vực đồng euro giảm tốc xuống 2,4% trong tháng Ba, đưa mục tiêu 2% của ECB trở nên khả thi. Dù vậy, các nhà quan sát cho rằng ECB sẽ khó đưa ra sự thay đổi trong tuần này sau khi các quan chức ngân hàng này liên tục nhắc lại rằng họ đang chờ số liệu cho đến cuộc họp vào ngày 6/6.
Dự kiến, vào tháng Sáu, ECB cũng sẽ có dự báo cập nhật riêng về lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Lãi suất tiền gửi của ECB hiện ở mức kỷ lục 4%, sau chiến dịch tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát do xung đột Nga - Ukraine và sự gián đoạn nguồn cung liên quan đến đại dịch Covid-19.
Lạm phát tại khu vực đồng euro, đạt đỉnh hơn 10% vào cuối năm 2022, đã giảm dần trong những tháng gần đây và được ECB kỳ vọng sẽ quay trở lại mục tiêu vào năm 2025.
Giống như các ngân hàng trung ương khác, ECB đang cân nhắc thời điểm tốt nhất để chuyển hướng chính sách và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thông qua lãi suất thấp hơn mà không gây nguy hiểm cho tiến trình kiềm chế lạm phát.
Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ đã khởi động chu kỳ cắt giảm lãi suất vào tháng trước khi hạ lãi suất cơ bản 0,25 điểm phần trăm và trở thành ngân hàng trung ương lớn đầu tiên hạ lãi suất.
Trong khi đó, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã giữ lãi suất ổn định trong các cuộc họp gần đây và tiếp tục dự kiến duy trì chính sách thắt chặt tiền tệ trong một thời gian nữa khi nền kinh tế vẫn mạnh mẽ. Chủ tịch Fed Jerome Powell tuần trước lưu ý việc hạ lãi suất quá sớm có thể gây khó cho nền kinh tế Mỹ.
Khả năng ECB cắt giảm lãi suất trước Fed đã khiến một số nhà quan sát lo lắng. Lãi suất thấp hơn tại khu vực đồng euro có thể thúc đẩy các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nơi khác, làm suy yếu đồng euro và khiến hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, qua đó, thúc đẩy lạm phát. Song, ông Jack Allen-Reynolds, chuyên gia của tổ chức tư vấn Capital Economics cho rằng ECB “sẽ không chờ đợi Fed."
Một khi ECB bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ, sự chú ý sẽ nhanh chóng chuyển sang tốc độ và quy mô cắt giảm lãi suất trong tương lai.
Nhiều nhà quan sát dự kiến sẽ có ít nhất ba đến bốn lần cắt giảm lãi suất trong năm nay, mỗi lần cắt giảm 0,25 điểm phần trăm. Tuy nhiên, bà Lagarde cho biết, ECB sẽ không cam kết về một lộ trình lãi suất cụ thể và các quyết định trong tương lai sẽ phụ thuộc vào các số liệu.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|