Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 7/11/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 7/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.440 - 27.013 VND/EUR. Đảo chiều giảm 78 VND/EUR chiều mua và giảm 86 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 2/11/2023 đến ngày 8/11/2023 là 25.457,26 VND/EUR, giữ đà giảm 67,73 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 7/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.413,69 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.819,99 VND/EUR. Đảo chiều giảm 183,9 VND/EUR chiều mua và giảm 182,71 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay tiếp tục được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng - giảm trái chiều so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 25.988 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.353 - 27.114 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.426,00
|
25.528,00
|
26.710,00
|
26.800,00
|
ACB |
25.743,00
|
25.846,00
|
26.389,00
|
26.389,00
|
Agribank |
25.754,00
|
25.857,00
|
26.542,00
| |
Bảo Việt |
25.591,00
|
25.864,00
|
26.575,00
| |
BIDV |
25.603,00
|
25.672,00
|
26.801,00
| |
CBBank |
25.804,00
|
25.907,00
|
26.505,00
| |
Đông Á |
25.740,00
|
25.860,00
|
26.360,00
|
26.360,00
|
Eximbank |
25.680,00
|
25.757,00
|
26.427,00
| |
GPBank |
25.713,00
|
25.971,00
|
26.539,00
| |
HDBank |
25.657,00
|
25.729,00
|
26.452,00
| |
Hong Leong |
25.352,00
|
25.552,00
|
26.622,00
| |
HSBC |
25.804,00
|
25.858,00
|
26.804,00
|
26.804,00
|
Indovina |
25.679,00
|
25.958,00
|
26.442,00
| |
Kiên Long |
25.524,00
|
25.624,00
|
26.694,00
| |
Liên Việt |
25.779,00
|
25.879,00
|
27.114,00
| |
MSB |
25.854,00
|
25.654,00
|
26.518,00
|
26.818,00
|
MB |
25.522,00
|
25.612,00
|
26.784,00
|
26.784,00
|
Nam Á |
25.598,00
|
25.793,00
|
26.353,00
| |
NCB |
25.556,00
|
25.666,00
|
26.524,00
|
26.624,00
|
OCB |
25.773,00
|
25.923,00
|
27.086,00
|
26.386,00
|
OceanBank |
25.779,00
|
25.879,00
|
27.114,00
| |
PGBank |
26.033,00
|
26.568,00
| ||
PublicBank |
25.409,00
|
25.665,00
|
26.555,00
|
26.555,00
|
PVcomBank |
25.777,00
|
25.519,00
|
26.910,00
|
26.910,00
|
Sacombank |
25.805,00
|
25.855,00
|
26.475,00
|
26.425,00
|
Saigonbank |
25.570,00
|
25.738,00
|
26.581,00
| |
SCB |
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
|
SeABank |
25.693,00
|
25.743,00
|
26.823,00
|
26.823,00
|
SHB |
25.988,00
|
25.988,00
|
26.658,00
| |
Techcombank |
25.469,00
|
25.773,00
|
26.805,00
| |
TPB |
25.559,00
|
25.680,00
|
26.931,00
| |
UOB |
25.293,00
|
25.554,00
|
26.624,00
| |
VIB |
25.820,00
|
25.924,00
|
26.476,00
|
26.376,00
|
VietABank |
25.684,00
|
25.834,00
|
26.377,00
| |
VietBank |
25.721,00
|
25.798,00
|
26.470,00
| |
VietCapitalBank |
25.449,00
|
25.707,00
|
26.888,00
| |
Vietcombank |
25.413,69
|
25.670,39
|
26.819,99
| |
VietinBank |
25.668,00
|
25.693,00
|
26.803,00
| |
VPBank |
25.477,00
|
25.527,00
|
26.620,00
| |
VRB |
25.603,00
|
25.672,00
|
26.801,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.988 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng PGBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.033 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Nam Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.353 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.114 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.360 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.910 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 7/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.081,40 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 7/11/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.554,6 | 24.604,51 |
AUD | Đô la Úc | 15.771,52 | 15.871,83 |
GBP | Bảng Anh | 29.984,78 | 30.214,36 |
EUR | Euro | 26.038,31 | 26.148 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.158,00 | 5.213,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 762,55 | 768,05 |
NOK | Krone Na Uy | 1.809,00 | 2.209,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.111,68 | 3.151,38 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,19 | 1,69 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,33 | 18,79 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.331,00 | 3.371,00 |
JPY | Yên Nhật | 162,94 | 163,57 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.958,00 | 3.358,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.021,00 | 27.181,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.937,00 | 18.037,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.307,71 | 14.587,33 |
BND | Đô la Brunei | 17.292,00 | 17.792,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.757,00 | 17.857,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.818,00 | 2.218,00 |
THB | Bạc Thái | 685,16 | 695,16 |
Hôm nay 7/11/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.038,31 VND/EUR, bán ra là 26.148 VND/EUR, giảm 104,8 VND/EUR chiều mua và giảm 105,84 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 7/11/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0709, giảm 0.0006 điểm, tương đương 0.056% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục giảm. Tháng 10 vừa qua, hoạt động kinh doanh tại Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) chậm hơn khi nhu cầu các ngành dịch vụ chủ yếu ngày càng suy giảm. Đây là kết quả khảo sát mới công bố ngày 6/11, cho thấy nguy cơ suy thoái tại các nền kinh tế Eurozone ngày càng cao.
Theo các dữ liệu chính thức, kinh tế Eurozone đã suy giảm 0,1% trong quý vừa qua. Trong khi đó, chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng Mười cho thấy nền kinh tế khu vực khởi động quý mới không mấy khả quan.
Cụ thể, chỉ số PMI, do S&P tổng hợp và được coi là thước đo sát thực về sức khỏe nói chung của nền kinh tế, giảm từ mức 47,2 của tháng Chín xuống 46,5 trong tháng Mười. Đây cũng là mức thấp nhất kể từ tháng 11/2020 khi các biện pháp hạn chế để phòng dịch COVID-19 được siết chặt trên hầu hết châu lục. Với kết quả này, tháng 10 cũng là tháng thứ 5 liên tiếp chỉ số PMI của Eurozone ở mức dưới 50, ngưỡng phân định kinh tế tăng trưởng hay suy giảm.
PMI lĩnh vực dịch vụ giảm từ mức 48,7 tháng Chín xuống 47,8 trong tháng Mười. Nhà kinh tế trưởng Cyrus de la Rubia của Hamburg Commercial Bank, nhận định dường như lĩnh vực dịch vụ của Eurozone sẽ còn khó khăn trong quý cuối cùng của năm. Khi hoạt động kinh doanh vẫn tiếp tục suy giảm, triển vọng không thực sự sáng sủa. Theo chuyên gia này, GDP của Eurozone có thể sẽ giảm trong quý IV/2023, trong đó Pháp là nền kinh tế có kết quả xấu nhất trong nhóm các nền kinh tế hàng đầu khu vực, kinh tế Đức và Italy cũng chỉ nhỉnh hơn một chút.
Một khảo sát uy tín hồi tuần trước cũng cho thấy hoạt động sản xuất của Eurozone tiếp tục giảm mạnh hơn trong tháng Mười khi các đơn đặt hàng mới giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ khi dữ liệu được thu thập năm 1997. Bức tranh các ngành dịch vụ và chỉ số kinh doanh mới cũng không khá hơn khi giảm từ 46,4 của tháng Chín xuống mức 45,6, mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021, phản ánh nhu cầu yếu trong bối cảnh giá cả leo thang, chi phí đi vay tăng khiến người tiêu dùng phải tiết kiệm chi tiêu hơn.
Tháng trước, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết định giữ nguyên mức lãi suất cao kỷ lục, chấm dứt chuỗi tăng lãi suất 10 lần liên tiếp. Tuy nhiên, ngân hàng này cho rằng hiện vẫn còn sớm để thảo luận về cắt giảm lãi suất.
Dù vậy, trong khảo sát mới vẫn có điểm sáng cho các nhà hoạch định chính sách của ECB khi áp lực giá cả bắt đầu có dấu hiệu giảm, giá cả đầu vào và đầu ra đều giảm so với tháng Chín. Chỉ số giá cả đầu ra tổng hợp tháng Mười là 52, giảm nhẹ so với mức 52,2 của tháng Chín và cũng là mức thấp nhất kể từ đầu năm 2021.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|