Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 6/5/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 6/5) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.799 - 27.410 VND/EUR. Giữ đà tăng 16 VND/EUR chiều mua và tăng 18 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 2/5/2024 đến ngày 8/5/2024 là 25.836,54 VND/EUR, đảo chiều giảm 131,79 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 6/5/2024 mua vào tiền mặt là 26.650,05 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 28.111,31 VND/EUR. Giữ đà tăng 70,64 VND/EUR chiều mua và tăng 74,56 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm trước đó.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 27.096 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.196 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.604,00
|
26.711,00
|
27.866,00
|
27.950,00
|
ACB |
26.963,00
|
27.072,00
|
27.688,00
|
27.688,00
|
Agribank |
26.797,00
|
26.905,00
|
28.111,00
| |
Bảo Việt |
26.692,00
|
26.977,00
|
27.695,00
| |
BIDV |
26.757,00
|
26.829,00
|
27.987,00
| |
CBBank |
26.857,00
|
26.965,00
|
27.745,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.905,00
|
26.986,00
| ||
GPBank |
26.809,00
|
27.076,00
|
27.691,00
| |
HDBank |
26.899,00
|
26.975,00
|
27.729,00
| |
Hong Leong |
26.598,00
|
26.798,00
|
27.921,00
| |
HSBC |
26.697,00
|
26.796,00
|
27.688,00
|
27.688,00
|
Indovina |
26.708,00
|
26.997,00
|
27.517,00
| |
Kiên Long |
26.717,00
|
26.817,00
|
27.887,00
| |
Liên Việt |
26.959,00
|
27.771,00
| ||
MSB |
26.519,00
|
26.319,00
|
27.318,00
|
27.603,00
|
MB |
26.732,00
|
26.802,00
|
28.151,00
|
28.151,00
|
Nam Á |
26.870,00
|
27.065,00
|
27.641,00
| |
NCB |
26.775,00
|
26.885,00
|
27.679,00
|
27.779,00
|
OCB |
26.788,00
|
26.938,00
|
28.104,00
|
27.404,00
|
OceanBank |
26.959,00
|
27.771,00
| ||
PGBank |
27.024,00
|
27.698,00
| ||
PublicBank |
26.645,00
|
26.914,00
|
27.712,00
|
27.712,00
|
PVcomBank |
26.890,00
|
26.620,00
|
28.105,00
|
28.105,00
|
Sacombank |
27.096,00
|
27.146,00
|
27.856,00
|
27.806,00
|
Saigonbank |
26.852,00
|
27.037,00
|
27.805,00
| |
SCB |
26.580,00
|
26.660,00
|
28.080,00
|
27.980,00
|
SeABank |
26.909,00
|
26.959,00
|
28.039,00
|
28.039,00
|
SHB |
27.015,00
|
27.015,00
|
27.685,00
| |
Techcombank |
26.710,00
|
27.020,00
|
27.957,00
| |
TPB |
26.820,00
|
26.889,00
|
28.196,00
| |
UOB |
26.446,00
|
26.719,00
|
27.869,00
| |
VIB |
26.830,00
|
26.930,00
|
27.766,00
|
27.666,00
|
VietABank |
26.954,00
|
27.104,00
|
27.629,00
| |
VietBank |
26.679,00
|
26.759,00
|
27.656,00
| |
VietCapitalBank |
26.633,00
|
26.899,00
|
28.130,00
| |
Vietcombank |
26.650,05
|
26.919,25
|
28.111,31
| |
VietinBank |
26.864,00
|
26.899,00
|
28.159,00
| |
VPBank |
26.794,00
|
26.844,00
|
27.887,00
| |
VRB |
26.757,00
|
26.826,00
|
27.987,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.096 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.146 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.196 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.151 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 6/5/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 27.210,34 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 6/5/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.719,22 | 25.779,34 |
AUD | Đô la Úc | 16.756,66 | 16.876,45 |
GBP | Bảng Anh | 31.855,8 | 32.060,23 |
EUR | Euro | 27.391,47 | 27.501,93 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.988,00 | 28.178,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 771,92 | 781,92 |
NOK | Krone Na Uy | 1.887,00 | 2.287,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,07 | 1,57 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.316,00 | 5.386,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18 | 19,17 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.506,00 | 3.556,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,8 | 167,76 |
CAD | Đô la Canada | 18.555,00 | 18.655,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.168,27 | 15.398,68 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.069,00 | 3.469,00 |
THB | Bạc Thái | 713,18 | 720,78 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.907,00 | 2.307,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.811,00 | 18.931,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.249,15 | 3.299,29 |
BND | Đô la Brunei | 18.203,00 | 18.703,00 |
Hôm nay 6/5/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro thay đổi không đáng kể so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.400,67 VND/EUR, bán ra là 27.500,83 VND/EUR, giảm nhẹ 9,2 VND/EUR chiều mua nhưng tăng 1,1 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 6/5/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0766, tăng 0.0008 điểm, tương đương với 0.0744% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới. Nguồn: CNBC |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Trong bối cảnh nhiều nước châu Âu ghi nhận những chuyển biến tích cực về lạm phát, Vương quốc Anh vẫn phải đối mặt với áp lực từ lạm phát tăng cao, đe dọa đến triển vọng tăng trưởng kinh tế của quốc gia này.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã công bố dự báo mới nhất đối với các quốc gia phát triển vào hôm thứ Năm và mọi thứ dường như không mấy thuận lợi với Vương quốc Anh. Đây là một trong số ít quốc gia bị tổ chức này hạ triển vọng tăng trưởng xuống mức 0,4%, thay vì 0,7% như trước đây.
Dự báo trên cho thấy, nước này chỉ tăng trưởng nhanh hơn Đức, quốc gia được dự báo chỉ đạt mức tăng 0,2% trong năm nay, và thấp hơn mức dự báo tăng trưởng 0,7% của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone).
Theo Jens Eisenschmidt, nhà kinh tế trưởng khu vực châu Âu của Morgan Stanley, những dữ liệu trên giúp các chuyên gia phân tích nắm rõ tình hình của quốc gia đang phải vật lộn với lạm phát dai dẳng. “Tăng trưởng ở Vương Quốc Anh đang kém hơn so với hầu hết các nước tại châu Âu”, chuyên gia này cho biết.
Những dữ liệu kinh tế đang gây lo ngại cho các nhà hoạch định chính sách. Chuyên gia Eisenschmidt cho biết, Ngân hàng trung ương Anh nhiều khả năng sẽ trì hoãn việc đưa ra các biện pháp cắt giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng.
Vương quốc Anh đang phải gánh chịu lạm phát nặng nề hơn so với các nước châu Âu. Trong khi tỉ lệ lạm phát chung ở khu vực đồng euro tháng 4 ở mức 2,4%, giúp khu vực này tiến gần hơn với việc cắt giảm lãi suất, lạm phát tại Anh đã chạm mốc 3,4% trong tháng 3, dù đã thấp hơn 0,6% so với tháng 1 (4%) nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức lãi suất mục tiêu cơ bản 2% mà nước này hướng đến.
“Các chuyên gia vẫn đang tranh luận về nguyên nhân lạm phát dai dẳng, có thể là do khủng hoảng thất nghiệp ngày càng gia tăng tại Anh”, Chuyên gia Eisenschmidt cho biết.
Tình trạng ngưng trệ hoạt động kinh tế trong nước tăng vọt, chủ yếu do xu hướng nghỉ ốm kéo dài và thất nghiệp gia tăng.
Khác với các nước thuộc Liên minh châu Âu, Vương quốc Anh hiện không thể hưởng lợi từ việc tận dụng nguồn lực di cư trong bối cảnh thị trường lao động thắt chặt.
Bên cạnh đó, vốn là một nền kinh tế mang tính mở, Vương quốc Anh dễ bị tổn thương trước tình trạng các nhà đầu tư tháo chạy sau những cú sốc của thị trường, chẳng hạn như thâm hụt ngân sách tài chính vào tháng 9/2022.
Chuyên gia Eisenschmidt cho biết, những áp lực này có thể buộc Chính phủ Anh nhiều khả năng phải áp dụng việc chi tiêu kỷ luật trong thời gian ngắn.
Kết quả của cuộc tổng tuyển cử ở Vương quốc Anh năm nay có thể sẽ ảnh hưởng quan trọng đến triển vọng của nền kinh tế nước này.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo!