Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 6/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 6/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.110 - 26.648 VND/EUR. Giữ đà tăng 152 VND/EUR chiều mua và tăng 168 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 5/10/2023 đến ngày 11/10/2023 là 25.185,68 VND/EUR, giữ đà giảm 246,43 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 6/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.080,52 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.457,39 VND/EUR. Giữ đà tăng 75,04 VND/EUR chiều mua và tăng 79,18 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 24.933 - 25.460 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 25.922 - 26.635 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng
|
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank
|
25.105,00
|
25.205,00
|
26.373,00
|
26.460,00
|
ACB
|
25.266,00
|
25.367,00
|
26.005,00
|
26.005,00
|
Agribank
|
25.271,00
|
25.372,00
|
25.977,00
| |
Bảo Việt
|
25.093,00
|
25.362,00
|
26.068,00
| |
BIDV
|
25.244,00
|
25.312,00
|
26.432,00
| |
CBBank
|
25.310,00
|
25.412,00
|
26.000,00
| |
Đông Á
|
25.380,00
|
25.500,00
|
26.000,00
|
26.000,00
|
Eximbank
|
25.335,00
|
25.411,00
|
26.040,00
| |
GPBank
|
25.214,00
|
25.468,00
|
26.015,00
| |
HDBank
|
25.304,00
|
25.377,00
|
26.094,00
| |
Hong Leong
|
24.988,00
|
25.188,00
|
26.256,00
| |
HSBC
|
25.193,00
|
25.245,00
|
26.170,00
|
26.170,00
|
Indovina
|
25.150,00
|
25.424,00
|
25.922,00
| |
Kiên Long
|
25.085,00
|
25.185,00
|
26.255,00
| |
Liên Việt
|
25.272,00
|
25.372,00
|
26.600,00
| |
MSB
|
25.375,00
|
25.169,00
|
26.002,00
|
26.502,00
|
MB
|
25.170,00
|
25.260,00
|
26.405,00
|
26.405,00
|
Nam Á
|
25.213,00
|
25.408,00
|
25.952,00
| |
NCB
|
25.202,00
|
25.312,00
|
26.181,00
|
26.281,00
|
OCB
|
25.325,00
|
25.475,00
|
26.635,00
|
26.187,00
|
OceanBank
|
25.272,00
|
25.372,00
|
26.600,00
| |
PGBank
|
25.468,00
|
25.994,00
| ||
PublicBank
|
25.076,00
|
25.329,00
|
26.220,00
|
26.220,00
|
PVcomBank
|
25.263,00
|
25.010,00
|
26.373,00
|
26.373,00
|
Sacombank
|
25.460,00
|
25.510,00
|
26.125,00
|
26.075,00
|
Saigonbank
|
25.217,00
|
25.414,00
|
26.135,00
| |
SCB
|
25.020,00
|
25.100,00
|
26.600,00
|
26.500,00
|
SeABank
|
25.251,00
|
25.301,00
|
26.381,00
|
26.381,00
|
SHB
|
25.384,00
|
25.384,00
|
26.054,00
| |
Techcombank
|
25.071,00
|
25.374,00
|
26.400,00
| |
TPB
|
25.205,00
|
25.344,00
|
26.547,00
| |
UOB
|
24.933,00
|
25.190,00
|
26.245,00
| |
VIB
|
25.392,00
|
25.494,00
|
26.087,00
|
25.937,00
|
VietABank
|
25.312,00
|
25.462,00
|
25.999,00
| |
VietBank
|
25.251,00
|
25.327,00
|
25.953,00
| |
VietCapitalBank
|
25.029,00
|
25.281,00
|
26.590,00
| |
Vietcombank
|
25.080,52
|
25.333,85
|
26.457,39
| |
VietinBank
|
25.310,00
|
25.335,00
|
26.445,00
| |
VPBank
|
25.126,00
|
25.176,00
|
26.264,00
| |
VRB
|
25.195,00
|
25.263,00
|
26.378,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 24.933 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.460 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.010 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.510 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Indovina đang bán Euro với giá thấp nhất là 25.922 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.635 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 25.937 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.502 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 6/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.664,36 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 6/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.543,48 | 24.583,11 |
AUD | Đô la Úc | 15.657,85 | 15.757,94 |
GBP | Bảng Anh | 29.648,46 | 29.848,44 |
EUR | Euro | 25.671,14 | 25.781,69 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.148,00 | 5.188,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 744,99 | 751,70 |
NOK | Krone Na Uy | 1.824,00 | 2.224,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.084,48 | 3.119,89 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,23 | 1,73 |
KRW | Won Hàn Quốc | 17,93 | 18,31 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.291,00 | 3.331,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,8 | 164,71 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.931,00 | 3.331,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.627,00 | 26.777,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.773,00 | 17.873,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.386,56 | 14.636,9 |
BND | Đô la Brunei | 17.140,00 | 17.610,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.783,00 | 17.883,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.815,00 | 2.215,00 |
THB | Bạc Thái | 673,37 | 680,37 |
Hôm nay 6/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm giá so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.671,14 VND/EUR, bán ra là 25.781,69 VND/EUR, giảm 14,31 VND/EUR chiều mua và giảm 3,56 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 6/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0542, giảm 0.0006 điểm, tương đương 0.0569% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay lại giảm. Trang money.it vừa đăng bài viết của chuyên gia chính trị quốc tế Violetta Silvestri từng làm việc cho Liên hiệp quốc, nhận định về lý do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) không có kế hoạch cắt giảm lãi suất thời gian tới và điều gì có thể xảy ra đối với EU.
Tác giả lý giải, Phó Chủ tịch ECB Luis de Guindos đã xác nhận trong một cuộc phỏng vấn với thời báo Financial Times rằng ECB chưa có ý định cắt giảm lãi suất trong thời gian tới, mặc dù "lục địa già" nhiều khả năng bị suy thoái kinh tế trong quý III/2023.
Ngày 14/9, ECB đã tăng 0,25 điểm phần trăm của 3 loại lãi suất chính, gồm lãi suất tái cấp vốn lên 4,25%, lãi suất tiền gửi lên 4% và lãi suất cho vay lên 4,5% - các mức cao nhất kể từ khi đồng euro ra đời vào năm 1999. Trong khi đó, dự báo tăng trưởng của Khu vực đồng Euro ( Eurozone) đang u ám hơn. Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng nền kinh tế của khu vực có thể sẽ suy thoái trong quý III/2023, góp phần làm giảm áp lực giá cả, khiến ECB khó có thể tăng lãi suất thêm nữa.
Tuy nhiên, thị trường trái phiếu đã phải chịu đợt bán tháo mạnh vào tuần trước, đẩy chi phí đi vay của các chính phủ lên mức cao kỷ lục, kể từ cuộc khủng hoảng nợ châu Âu xảy ra hơn một thập kỷ trước, khi các nhà đầu tư lo ngại về dấu hiệu từ các ngân hàng trung ương rằng họ sẽ giữ lãi suất cao trong thời gian dài, trước khi tiến hành cắt giảm lãi suất. Hiện tại hành động giảm chi phí tài chính dường như không xảy ra, mặc dù vẫn còn nhiều điều chưa chắc chắn về việc liệu chính sách tiền tệ tích cực của ECB sẽ tác động như thế nào đến lạm phát cũng như tình hình tài chính chung và của các gia đình.
Trong cuộc phỏng vấn với Financial Times, Phó Chủ tịch Luis de Guindos đã bác bỏ mọi khả năng ECB sẽ cắt giảm lãi suất. Ông khẳng định còn "quá sớm" để hành động và cảnh báo những trở ngại trong việc đưa lạm phát trở lại mục tiêu 2% sẽ khó vượt qua, đặc biệt là khi ECB đang tiến gần đến nỗ lực quyết liệt cuối cùng của chính sách tiền tệ.
Lý giải cho ý định mạnh mẽ của ECB, ông de Guindos cho biết có những lý do rất khác nhau, đồng thời kêu gọi các thị trường cần thận trọng hơn. Đầu tiên, việc giá dầu tăng liên tục trong thời gian gần đây, lên mức cao nhất trong 10 tháng, là một trở ngại. Theo ông Guindos, ECB đang hướng tới mục tiêu lãi suất 2%. Đây là điều rõ ràng. Tuy nhiên, ECB phải theo dõi tình hình thật chặt chẽ, vì chặng đường cuối cùng sẽ không hề dễ dàng, những yếu tố có thể làm tan biến quá trình giảm phát là rất mạnh mẽ.
Cùng với giá dầu, mức lương tăng nhanh và đồng Euro yếu hơn, đi kèm với đó là nhu cầu dịch vụ ổn định cũng có thể khiến lạm phát duy trì ở mức cao.
Một yếu tố khác khiến giá cả giữ ở mức cao là sự gia tăng chi tiêu công. Tuần trước, hai quốc gia châu Âu thuộc Nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới là Italy và Pháp đã vạch ra kế hoạch giảm thâm hụt ngân sách lớn hơn dự kiến và vượt quá quy định của EU về giới hạn mức thâm hụt ở mức tương đương 3% Tổng sản phẩm quốc nội. Kế hoạch này vốn đã bị tạm dừng do đại dịch Covid-19 nhưng dự kiến sẽ có hiệu lực trở lại vào năm tới.
Phó Chủ tịch de Guindos cho biết: “Sau bốn năm không có các quy định tài khóa, các chính phủ có thể đã quen với cách tiếp cận chính sách tài khóa bằng mọi cách. Tuy nhiên điều này phải thay đổi. Việc thắt chặt chính sách tiền tệ, đồng thời, chính sách tài khóa mở rộng sẽ là một sự kết hợp tồi tệ”. Một loạt yếu tố và rủi ro hiện nay đòi hỏi sự thận trọng tối đa ở Frankfurt, loại bỏ mọi khả năng cắt giảm lãi suất .
Phó Chủ tịch ECB nói với Finances Times rằng, yếu tố “quan trọng” quyết định bước đi tiếp theo của ECB sẽ là tốc độ truyền tải việc thắt chặt chính sách tiền tệ từ các ngân hàng và thị trường trái phiếu đến người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Những thay đổi trong chính sách tiền tệ thường chỉ có tác dụng đầy đủ đối với lạm phát sau ít nhất một năm, nghĩa là phần lớn tác động của việc thắt chặt vẫn có thể xảy ra. Nhưng nếu việc truyền tải chính sách diễn ra nhanh chóng và lạm phát vẫn ở mức cao, ông de Guindos cho rằng ngân hàng có thể cần phải thực hiện thêm các biện pháp điều chỉnh lãi suất.
Trong tháng Tám, các khoản cho vay của khu vực tư nhân tại Eurozone đã tăng 0,6%. Đây là tốc độ tăng hàng năm chậm nhất trong 8 năm. Đối với Phó Chủ tịch de Guindos, "có nhiều điều không chắc chắn hơn" về việc điều này sẽ được truyền đến các hộ gia đình và doanh nghiệp nhanh như thế nào vì nhiều người đã lựa chọn các gói vay cố định lãi suất thấp trong thời gian dài, bảo vệ họ khỏi tác động của chính sách hạn chế của ECB.
Trong khi đó, lãi suất tăng mạnh đã khiến giá bất động sản ở phần lớn các nước châu Âu giảm, điều mà theo ông Guindos là “nguồn lo ngại chính của ECB về mặt ổn định tài chính”, đặc biệt là ở các tổ chức phi tài chính, ngân hàng, chẳng hạn như quỹ tương hỗ, vào thị trường bất động sản.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|