Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 5/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (5/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.561 - 27.147 VND/EUR. Giảm 347 VND/EUR chiều mua và giảm 383 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 31/8/2023 đến ngày 6/9/2023 là 26.056,89 VND/EUR.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 5/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.609,97 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.042,86 VND/EUR. Giảm mạnh 304,88 VND/EUR chiều mua và giảm 689,15 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại điều chỉnh theo xu hướng giảm giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 24.430 - 26.049 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 25.790 - 27.310 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.347,00
|
25.449,00
|
26.614,00
|
26.700,00
|
ACB |
25.642,00
|
25.745,00
|
26.290,00
|
26.290,00
|
Agribank |
25.654,00
|
25.757,00
|
26.368,00
| |
Bảo Việt |
25.755,00
|
26.030,00
|
26.743,00
| |
BIDV |
25.504,00
|
25.573,00
|
26.719,00
| |
CBBank |
25.937,00
|
26.041,00
|
26.647,00
| |
Đông Á |
25.690,00
|
25.810,00
|
26.340,00
|
26.340,00
|
Eximbank |
25.581,00
|
25.658,00
|
26.321,00
| |
GPBank |
25.892,00
|
26.151,00
|
26.696,00
| |
HDBank |
25.566,00
|
25.638,00
|
26.359,00
| |
Hong Leong |
25.269,00
|
25.469,00
|
26.529,00
| |
HSBC |
25.859,00
|
25.911,00
|
26.862,00
|
26.862,00
|
Indovina |
25.750,00
|
26.030,00
|
26.542,00
| |
Kiên Long |
25.709,00
|
25.809,00
|
26.687,00
| |
Liên Việt |
25.704,00
|
26.262,00
| ||
MSB |
26.014,00
|
25.808,00
|
26.662,00
|
27.162,00
|
MB |
25.374,00
|
25.464,00
|
26.678,00
|
26.678,00
|
Nam Á |
25.530,00
|
25.725,00
|
26.283,00
| |
NCB |
25.482,00
|
25.592,00
|
26.464,00
|
26.564,00
|
OCB |
25.672,00
|
25.822,00
|
27.003,00
|
26.253,00
|
OceanBank |
25.704,00
|
26.262,00
| ||
PGBank |
26.146,00
|
26.691,00
| ||
PublicBank |
25.300,00
|
25.556,00
|
26.467,00
|
26.467,00
|
PVcomBank |
25.798,00
|
25.539,00
|
26.800,00
|
26.800,00
|
Sacombank |
25.722,00
|
25.772,00
|
26.392,00
|
26.342,00
|
Saigonbank |
25.547,00
|
25.716,00
|
26.422,00
| |
SCB |
24.430,00
|
24.500,00
|
25.790,00
|
25.690,00
|
SeABank |
25.796,00
|
25.846,00
|
26.926,00
|
26.926,00
|
SHB |
26.049,00
|
26.049,00
|
26.719,00
| |
Techcombank |
25.500,00
|
25.805,00
|
26.841,00
| |
TPB |
25.635,00
|
25.765,00
|
26.981,00
| |
UOB |
25.204,00
|
25.464,00
|
26.530,00
| |
VIB |
25.833,00
|
25.937,00
|
26.598,00
|
26.448,00
|
VietABank |
25.567,00
|
25.717,00
|
26.219,00
| |
VietBank |
25.652,00
|
25.729,00
|
26.582,00
| |
VietCapitalBank |
25.683,00
|
25.943,00
|
27.310,00
| |
Vietcombank |
25.305,09
|
25.560,70
|
26.732,01
| |
VietinBank |
25.582,00
|
25.607,00
|
26.717,00
| |
VPBank |
25.725,00
|
25.775,00
|
26.868,00
| |
VRB |
25.786,00
|
25.856,00
|
27.007,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 24.430 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.049 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 24.500 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.151 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng SCB đang bán Euro với giá thấp nhất là 25.790 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng VietCapitalBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.310 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 25.690 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.162 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 5/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.045,49 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 5/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
USD | 24.127,1 | 24.177,78 |
AUD | 15.602,56 | 15.722,63 |
GBP | 30.271,52 | 30.471,22 |
EUR | 25.950,85 | 26.060,31 |
MYR | 5.136,00 | 5.176,00 |
TWD | 759,79 | 764,29 |
NOK | 1.895,00 | 2.295,00 |
HKD | 3.039,17 | 3.079,92 |
IDR | 1,21 | 1,71 |
KRW | 17,11 | 18,23 |
CNY | 3.282,00 | 3.332,00 |
JPY | 164,32 | 165,62 |
DKK | 2.952,00 | 3.352,00 |
CHF | 27.084,00 | 27.254,00 |
SGD | 17.708,00 | 17.808,00 |
NZD | 14.259,93 | 14.529,16 |
BND | 17.114,00 | 17.524,00 |
CAD | 17.722,00 | 17.822,00 |
SEK | 1.830,00 | 2.240,00 |
THB | 698,35 | 706,05 |
Hôm nay 5/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.950,85 VND/EUR, bán ra là 26.060,31 VND/EUR, giữ đà tăng nhẹ 18,93 VND/EUR chiều mua nhưng giảm 11,65 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 5/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.079, giảm 0.0004 điểm, tương đương với 0.0371% so với phiên trước đó.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm nhẹ. Các nhà phân tích cảnh báo châu Âu đang phải đối mặt với vấn đề lạm phát dai dẳng và cuộc chiến chống lạm phát của các nhà hoạch định chính sách châu Âu sẽ gặp nhiều khó khăn hơn Mỹ.
Vào năm 2022, lạm phát tại Mỹ đã leo lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, giá tiêu dùng của nước này đã giảm và hiện ở mức thấp hơn nhiều so với năm ngoái.
Mặc dù mức tăng lương hàng năm của người lao động ở Anh và nhiều nước thành viên Khu vực Đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) đã vượt mức tăng lương của các đối tác Mỹ trong những tháng gần đây, nhưng lạm phát tại "Lục địa Già" không giảm nhanh như Mỹ.
Trong khi châu Âu đang đối mặt với tốc độ tăng trưởng yếu, thể hiện trên hầu hết các nền kinh tế chính của Liên minh châu Âu (EU), Mỹ đã ghi nhận mức tăng trưởng hàng năm là 2,1% trong quý 2/2023. Con số này, cùng với dấu hiệu hạ nhiệt của thị trường lao động, đã làm dấy lên hy vọng về một cuộc “hạ cánh mềm” cho nền kinh tế Mỹ - kiềm chế lạm phát mà không gây xuất hiện suy thoái.
Chuyên gia Katharine Neiss, cựu quan chức của Ngân hàng Trung ương Anh (BoE) và hiện là nhà kinh tế trưởng khu vực châu Âu tại Công ty Đầu tư PGIM của Mỹ, nói có những dấu hiệu khác biệt thực sự giữa hai nền kinh tế Mỹ và châu Âu. Bà phân tích lạm phát cơ bản của Mỹ đã liên tục giảm với tốc độ ổn định kể từ giữa năm ngoái. Trong khi, tại châu Âu, tốc độ giảm của lạm phát chậm hơn rất nhiều.
Ông Huw Pill, Nhà kinh tế trưởng của BoE, chia sẻ EU đang phải đối mặt với một loạt các cú sốc khác nhau, đồng thời các nhà hoạch định chính sách tại EU lâm vào tình thế khó khăn hơn nhiều so với các đồng nghiệp Mỹ.
Ông phân tích giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu đã tăng vượt xa mức tăng của giá dầu. Đây là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng tới thu nhập doanh nghiệp và cá nhân. Các hộ gia đình và doanh nghiệp của EU đã phải vật lộn nhiều hơn để chống lại áp lực của giá cả so với Mỹ, yếu tố khiến lạm phát ngày càng trầm trọng hơn.
Hiện các nhà hoạch định chính sách và chuyên gia kinh tế Mỹ đang lạc quan chờ đợi kịch bản nền kinh tế lớn nhất hành tinh sẽ “hạ cánh mềm." Hầu hết đều kỳ vọng áp lực giá tiếp tục giảm bớt, khi nhu cầu giảm, nguồn cung gia tăng và thị trường lao động hạ nhiệt.
Tại châu Âu, Nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Goldman Sachs, Sven Jarri Stehn, nói chi phí lao động theo giờ của Eurozone đang tăng lên và lạm phát dịch vụ trên khắp châu Âu tăng cao hơn so với Mỹ. Trong tháng Tám, tỷ lệ lạm phát chung của Eurozone ở mức 5,3%, do giá nhiên liệu tăng.
Việc Chính phủ Pháp loại bỏ trợ cấp tiền điện và khí đốt đã khiến lạm phát trong lĩnh vực năng lượng của nước này tăng trở lại. Lạm phát cơ bản, không bao gồm năng lượng và thực phẩm, giảm nhẹ. Nhưng con số lạm phát 5,3% mới chỉ bằng mức của đầu năm 2022 và vẫn gần với mức cao kỷ lục được thiết lập vào tháng 3/2023.
Bà Isabel Schnabel, thành viên Ban điều hành Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), cảnh báo rằng lạm phát ở Eurozone có thể giảm chậm hơn so với mức tăng. Bà nói, mặc dù các công ty nhanh chóng chuyển những khoản tăng chi phí lớn sang cho người tiêu dùng, nhưng khi chi phí giảm, các công ty sẽ trở nên miễn cưỡng hơn trong việc giảm giá bán cho người tiêu dùng. Tại Anh, lạm phát cơ bản trong tháng Bảy là 6,8% và lạm phát lõi là 6,9%.
Trong khi đó, tại Mỹ, lạm phát hiện ở mức 3,3%. Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) lõi - loại bỏ những thay đổi đối với các mặt hàng dễ biến động, là 4,2%. Nhiều nhà kinh tế dự đoán lạm phát thấp hơn sẽ mở rộng cơ hội để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dừng tăng lãi suất trong năm nay và tiến tới giảm lãi suất bắt đầu từ quý 3/2024.
Nhưng với EU, các nhà kinh tế cho rằng có sự khác biệt khá lớn giữa những gì lục địa già đang phải đối mặt. Do đó, không có gì là ngạc nhiêu nếu trong năm 2024, khu vực này sẽ đối mặt với nguy cơ giảm phát thay vì lạm phát.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|