Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 5/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 5/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.898 - 27.518 VND/EUR. Đảo chiều tăng 82 VND/EUR chiều mua và tăng 90 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 4/1/2024 đến ngày 10/1/2024 là 26.174,28 VND/EUR, giữ đà giảm 209,09 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 5/1/2024 mua vào tiền mặt là 25.976,94 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.403,15 VND/EUR. Giữ đà tăng 26,21 VND/EUR chiều mua và tăng 27,73 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.676 - 26.432 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.550 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.022,00
|
26.126,00
|
27.307,00
|
27.390,00
|
ACB |
26.327,00
|
26.433,00
|
26.988,00
|
26.988,00
|
Agribank |
26.145,00
|
26.250,00
|
27.050,00
| |
Bảo Việt |
26.001,00
|
26.279,00
|
26.993,00
| |
BIDV |
26.190,00
|
26.261,00
|
27.393,00
| |
CBBank |
26.250,00
|
26.355,00
|
26.963,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.264,00
|
26.343,00
|
27.018,00
| |
GPBank |
25.676,00
|
26.482,00
|
27.036,00
| |
HDBank |
26.407,00
|
26.479,00
|
27.201,00
| |
Hong Leong |
25.958,00
|
26.158,00
|
27.224,00
| |
HSBC |
26.096,00
|
26.149,00
|
27.108,00
|
27.108,00
|
Indovina |
26.168,00
|
26.452,00
|
26.950,00
| |
Kiên Long |
26.054,00
|
26.154,00
|
27.224,00
| |
Liên Việt |
26.415,00
|
26.964,00
| ||
MSB |
26.426,00
|
26.226,00
|
26.946,00
|
27.376,00
|
MB |
26.135,00
|
26.225,00
|
27.396,00
|
27.396,00
|
Nam Á |
26.208,00
|
26.403,00
|
26.976,00
| |
NCB |
26.191,00
|
26.301,00
|
27.152,00
|
27.252,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.415,00
|
26.964,00
| ||
PGBank |
26.380,00
|
26.925,00
| ||
PublicBank |
25.972,00
|
26.234,00
|
27.159,00
|
27.159,00
|
PVcomBank |
26.246,00
|
25.984,00
|
27.348,00
|
27.348,00
|
Sacombank |
26.432,00
|
26.482,00
|
27.097,00
|
27.047,00
|
Saigonbank |
26.234,00
|
26.406,00
|
27.112,00
| |
SCB |
26.030,00
|
26.110,00
|
27.550,00
|
27.450,00
|
SeABank |
26.268,00
|
26.318,00
|
27.398,00
|
27.398,00
|
SHB |
26.366,00
|
26.366,00
|
27.036,00
| |
Techcombank |
26.062,00
|
26.369,00
|
27.300,00
| |
TPB |
26.177,00
|
26.331,00
|
27.528,00
| |
UOB |
25.855,00
|
26.122,00
|
27.226,00
| |
VIB |
26.317,00
|
26.417,00
|
27.065,00
|
26.965,00
|
VietABank |
26.270,00
|
26.420,00
|
26.970,00
| |
VietBank |
26.251,00
|
26.330,00
|
27.004,00
| |
VietCapitalBank |
25.956,00
|
26.218,00
|
27.420,00
| |
Vietcombank |
25.976,94
|
26.239,33
|
27.403,15
| |
VietinBank |
26.296,00
|
26.321,00
|
27.431,00
| |
VPBank |
26.118,00
|
26.168,00
|
27.217,00
| |
VRB |
26.190,00
|
26.261,00
|
27.393,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng GPBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.676 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.432VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank và Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.482 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.550VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.450 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 5/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.608,50 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 5/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.734,41 | 24.774,65 |
AUD | Đô la Úc | 16.400,99 | 16.510,4 |
GBP | Bảng Anh | 30.936,37 | 31.156,39 |
EUR | Euro | 26.806,19 | 26.906,58 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.258,00 | 5.298,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 784,08 | 788,38 |
NOK | Krone Na Uy | 1.909,00 | 2.309,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.127,46 | 3.167,4 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,18 | 1,68 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,14 | 18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.420,00 | 3.460,00 |
JPY | Yên Nhật | 170,55 | 171,49 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.018,00 | 3.418,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.736,00 | 28.886,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.394,00 | 18.494,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.028,36 | 15.328,45 |
BND | Đô la Brunei | 17.698,00 | 18.198,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.274,00 | 18.374,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.926,00 | 2.326,00 |
THB | Bạc Thái | 715,44 | 723,04 |
Hôm nay 5/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.806,19 VND/EUR, bán ra là 26.906,58 VND/EUR, tăng 34,31 VND/EUR chiều mua và tăng 14,6 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 5/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.095, tăng 0.0007 điểm, tương đương 0.06% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Một cuộc khảo sát công bố hôm 4/1 cho thấy hoạt động kinh doanh tại Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục suy yếu vào cuối năm 2023 do sự suy thoái kéo dài trong ngành dịch vụ vốn chiếm tỷ trọng lớn.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) do ngân hàng Hamburg Commercial Bank (HCOB) thuộc S&P Global tổng hợp đã được điều chỉnh từ ước tính sơ bộ là 47,0 lên 47,6 trong tháng 12/2023 cho Eurozone. Con số này tương đương kết quả của tháng 11 trước đó, nhưng vẫn ở dưới mức 50 phân định giữa tăng trưởng và suy giảm. Đây cũng là tháng thứ bảy liên tiếp hoạt động kinh doanh tại Eurozone ở mức suy giảm.
Giới quan sát cho rằng số liệu trên cho thấy kinh tế Eurozone có khả năng lại thu hẹp trong quý IV/2023 sau khi giảm 0,1% trong quý III/2023. Nếu điều đó xảy ra kinh tế Eurozone rơi vào suy thoái về mặt kỹ thuật do kinh tế sụt giảm hai quý liên tiếp.
Cũng trong tháng 12/2023, PMI dịch vụ của Eurozone đã nhích lên mức cao nhất trong năm tháng là 48,8 so với mức 48,7 của tháng 11.
Ông Cyrus de la Rubia, nhà kinh tế trưởng tại HCOB, cho biết đây chưa hẳn là vùng suy thoái đối với lĩnh vực dịch vụ. Nhưng tâm lý thị trường nhìn chung không tin tưởng vào triển vọng tăng trưởng, bên cạnh việc thiếu các tín hiệu rõ ràng về một sự phục hồi mạnh mẽ.
Mặc dù sự suy giảm nhu cầu dịch vụ đã dịu bớt trong tháng trước, khi chỉ số kinh doanh mới tăng lên mức cao nhất trong năm tháng là 47,1 so với 46,7 của tháng 11/2023, đây vẫn là tháng thứ sáu chỉ số này ở dưới mức 50.
Bất chấp những dấu hiệu nhu cầu tiếp tục tăng chậm lại, giá đầu ra vẫn tăng với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng Sáu năm ngoái. Điều này báo hiệu lạm phát sẽ vẫn cao hơn mục tiêu 2% do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đề ra trong thời gian tới.
Ông de la Rubia nói thêm khả năng đó sẽ đi ngược lại với kỳ vọng của các quan chức ECB, khi họ có xu hướng muốn bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng Ba tới. HCOB dự kiến lần cắt giảm lãi suất đầu tiên của ngân hàng trung ương này sẽ diễn ra vào tháng 6/2024.
Nội dung bản báo cáo của HCOB tương tự với kết quả của một cuộc khảo sát khác được công bố vào ngày 2/1, trong đó cho thấy hoạt động của nhà máy Eurozone đã giảm 18 tháng liên tiếp và kết thúc năm 2023 trong tình trạng yếu kém. Tuy nhiên, tâm lý chung về triển vọng năm tới của khu vực vẫn có sự cải thiện. Chỉ số sản lượng tương lai tại Eurozone đã tăng từ 56,0 lên mức cao nhất trong bảy tháng là 57,6.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|