Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 29/8/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (30/8) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.760 - 27.366 VND/EUR, giữ đà tăng 112 VND/EUR chiều mua và tăng 124 VND/EUR chiều bán so với phiên trước đó.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 24/8/2023 đến ngày 30/8/2023 là 25.936,5 VND/EUR.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 30/8/2023 mua vào tiền mặt là 25.604,6 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.036,98 VND/EUR, giữ đà tăng giá 164,64 VND/EUR chiều mua và tăng 173,75 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại tiếp tục được điều chỉnh theo xu hướng tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.377 - 26.031 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.260 - 27.299 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.683,00
|
25.786,00
|
26.874,00
|
26.960,00
|
ACB |
25.746,00
|
25.849,00
|
26.500,00
|
26.500,00
|
Agribank |
25.654,00
|
25.757,00
|
26.368,00
| |
Bảo Việt |
25.484,00
|
25.756,00
|
26.467,00
| |
BIDV |
25.792,00
|
25.862,00
|
27.020,00
| |
CBBank |
25.731,00
|
25.834,00
|
26.435,00
| |
Đông Á |
25.940,00
|
26.060,00
|
26.580,00
|
26.580,00
|
Eximbank |
25.899,00
|
25.977,00
|
26.624,00
| |
GPBank |
25.424,00
|
25.680,00
|
26.260,00
| |
HDBank |
25.870,00
|
25.943,00
|
26.670,00
| |
Hong Leong |
25.479,00
|
25.679,00
|
26.743,00
| |
HSBC |
25.593,00
|
25.646,00
|
26.585,00
|
26.585,00
|
Indovina |
25.620,00
|
25.898,00
|
26.414,00
| |
Kiên Long |
25.671,00
|
25.771,00
|
26.649,00
| |
Liên Việt |
25.883,00
|
26.417,00
| ||
MSB |
25.924,00
|
25.718,00
|
26.557,00
|
27.057,00
|
MB |
25.734,00
|
25.824,00
|
26.985,00
|
26.985,00
|
Nam Á |
25.656,00
|
25.851,00
|
26.417,00
| |
NCB |
25.626,00
|
25.736,00
|
26.616,00
|
26.716,00
|
OCB |
25.979,00
|
26.129,00
|
27.299,00
|
26.549,00
|
OceanBank |
25.883,00
|
26.417,00
| ||
PGBank |
25.870,00
|
26.404,00
| ||
PublicBank |
25.600,00
|
25.858,00
|
26.773,00
|
26.773,00
|
PVcomBank |
25.701,00
|
25.444,00
|
26.858,00
|
26.858,00
|
Sacombank |
26.031,00
|
26.081,00
|
26.699,00
|
26.649,00
|
Saigonbank |
25.832,00
|
26.003,00
|
26.711,00
| |
SCB |
25.580,00
|
25.660,00
|
27.170,00
|
27.070,00
|
SeABank |
25.730,00
|
25.780,00
|
26.860,00
|
26.860,00
|
SHB |
25.766,00
|
25.766,00
|
26.436,00
| |
Techcombank |
25.652,00
|
25.957,00
|
26.999,00
| |
TPB |
25.639,00
|
25.769,00
|
26.979,00
| |
UOB |
25.377,00
|
25.639,00
|
26.712,00
| |
VIB |
25.867,00
|
25.971,00
|
26.576,00
|
26.426,00
|
VietABank |
25.867,00
|
26.017,00
|
26.521,00
| |
VietBank |
25.747,00
|
25.824,00
|
26.468,00
| |
VietCapitalBank |
25.533,00
|
25.790,00
|
27.159,00
| |
Vietcombank |
25.604,60
|
25.863,23
|
27.036,98
| |
VietinBank |
25.880,00
|
25.905,00
|
27.015,00
| |
VPBank |
25.591,00
|
25.641,00
|
26.734,00
| |
VRB |
25.671,00
|
25.741,00
|
26.891,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.377 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.031 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.444 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.129 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng PGBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.260 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.299 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.426 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.070 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 30/8/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.158,33 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 30/8/2023) như sau:
Ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|
USD | 24.144,15 | 24.204,85 |
AUD | 15.663,43 | 15.763,4 |
GBP | 30.424,17 | 30.624,72 |
EUR | 26.192,78 | 26.302,85 |
MYR | 5.167,00 | 5.217,00 |
TWD | 762,06 | 765,46 |
NOK | 1.901,00 | 2.301,00 |
HKD | 3.051,86 | 3.081,5 |
IDR | 1,23 | 1,73 |
KRW | 17,11 | 18,11 |
CNY | 3.280,00 | 3.320,00 |
JPY | 165,57 | 166,57 |
DKK | 2.971,00 | 3.371,00 |
CHF | 27.383,00 | 27.533,00 |
SGD | 17.800,00 | 17.900,00 |
NZD | 14.332,57 | 14.577,95 |
BND | 17.164,00 | 17.654,00 |
CAD | 17.788,00 | 17.888,00 |
SEK | 1.829,00 | 2.229,00 |
THB | 701,51 | 710,71 |
Hôm nay 30/8/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro tăng tiếp so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.192,78 VND/EUR, bán ra là 26.302,85 VND/EUR, tăng 154,94 VND/EUR chiều mua và tăng 165,33 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 30/8/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0868, giảm 0.0009 điểm, tương đương với 0.0827% so với phiên trước đó.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm nhẹ sau hai phiên tăng giá trước đó. Hôm 25/8, Bà Christine Lagarde, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), cho biết lãi suất ở Liên minh châu Âu sẽ cần phải duy trì ở mức cao “chừng nào còn cần thiết” để làm chậm lạm phát hiện vẫn ở mức cao.
Bà Largarde nói: “Trong khi đã có những tiến bộ đạt được thì cuộc chiến chống lạm phát vẫn chưa giành được thắng lợi”.
Những nhận xét của bà Lagarde tại Hội nghị thường niên của các Ngân hàng trung ương ở Jackson Hole, Wyoming, được đưa ra trong bối cảnh những nỗ lực của ECB nhằm quản lý nền kinh tế trì trệ với lạm phát vẫn ở mức cao. ECB đã tăng lãi suất chuẩn từ âm - 0,5% lên + 3,75% trong một năm - tốc độ nhanh nhất kể từ khi đồng Euro được ra mắt vào năm 1999.
Việc tăng lãi suất đã khiến người tiêu dùng phải vay mua nhà, ô tô hoặc các doanh nghiệp vay vốn để mở rộng và đầu tư với chi phí trở nên đắt đỏ hơn. Lạm phát ở 20 quốc gia sử dụng đồng Euro đã giảm từ mức đỉnh 10,6% năm ngoái xuống còn 5,3%, phần lớn là nhờ giá năng lượng giảm mạnh. Tuy nhiên, lạm phát vẫn vượt mục tiêu 2% của ECB.
Phần lớn bài phát biểu của Chủ tịch ECB tập trung vào những gián đoạn của nền kinh tế toàn cầu và châu Âu, vốn có thể đòi hỏi lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn dự kiến trước đại dịch. Những thách thức đó bao gồm nhu cầu tăng cường đầu tư vào năng lượng tái tạo và giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu, sự gia tăng các rào cản thương mại quốc tế kể từ đại dịch và các vấn đề từ xung đột Nga - Ukraine.
Bà Lagarde nói: “Nếu chúng ta cũng phải đối mặt với những cú sốc lớn hơn và phổ biến hơn - như những cú sốc về năng lượng và địa chính trị - thì chúng ta có thể thấy việc các công ty chuyển vào chi phí tăng cũng là điều theo lẽ thường”.
Bài phát biểu của bà Largarde sau bài phát biểu của Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ Jerome Powell, người cũng cho biết tương tự rằng FED đã sẵn sàng tăng lãi suất hơn nữa để hạ nhiệt lạm phát nếu tăng trưởng ở Mỹ vẫn quá mạnh.
Cú đòn kép của lạm phát vẫn ở mức cao và lãi suất tăng cao đã đẩy nền kinh tế châu Âu đến bờ vực suy thoái, mặc dù lục địa này đã đạt được mức tăng trưởng 0,3% trong quý II năm nay so với quý I.
Bà Lagarde từ trước tới nay không đưa ra cam kết về việc liệu ECB có tăng lãi suất tại cuộc họp tiếp theo vào tháng 9 hay không, mặc dù nhiều nhà phân tích dự đoán ECB sẽ bỏ qua việc tăng lãi suất vì sự yếu kém của nền kinh tế.
Hầu hết bài phát biểu của Chủ tịch ECB đều tập trung vào việc liệu những thay đổi kinh tế dài hạn có khiến áp lực lạm phát ở mức cao hay không. Ví dụ, bà lưu ý rằng việc chuyển đổi từ việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch “có khả năng làm tăng quy mô và tần suất của các cú sốc cung cấp năng lượng”.
Bà Lagarde cho biết ECB đang tìm cách phát triển các cách tiếp cận hướng tới tương lai hơn đối với chính sách của mình để quản lý sự không chắc chắn do những thay đổi này tạo ra, thay vì chỉ dựa vào dữ liệu “nhìn về quá khứ”.
Tuy nhiên, bà vẫn nhắc lại sự ủng hộ của mình đối với mục tiêu lạm phát 2% của ECB. Bà nói: “Chúng tôi không thay đổi luật chơi giữa chừng”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|