Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 30/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 30/1) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.730 - 27.333 VND/EUR. Giữ đà giảm 27 VND/EUR chiều mua và giảm 30 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 25/1/2024 đến ngày 31/1/2024 là 26.098,98 VND/EUR, đảo chiều tăng 28,53 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 30/1/2024 mua vào tiền mặt là 25.901,43 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.323,17 VND/EUR. Đảo chiều giảm 88,36 VND/EUR chiều mua và giảm 93,07 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.420 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.970,00
|
26.074,00
|
27.220,00
|
27.310,00
|
ACB |
26.223,00
|
26.328,00
|
26.878,00
|
26.878,00
|
Agribank |
26.138,00
|
26.243,00
|
27.167,00
| |
Bảo Việt |
26.044,00
|
26.322,00
|
27.036,00
| |
BIDV |
26.099,00
|
26.170,00
|
27.312,00
| |
CBBank |
26.296,00
|
26.401,00
|
27.006,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.149,00
|
26.252,00
|
26.920,00
| |
GPBank |
26.078,00
|
26.339,00
|
26.887,00
| |
HDBank |
26.251,00
|
26.324,00
|
27.046,00
| |
Hong Leong |
25.866,00
|
26.066,00
|
27.144,00
| |
HSBC |
26.142,00
|
26.195,00
|
27.156,00
|
27.156,00
|
Indovina |
26.098,00
|
26.381,00
|
26.889,00
| |
Kiên Long |
25.969,00
|
26.069,00
|
27.139,00
| |
Liên Việt |
26.311,00
|
26.896,00
| ||
MSB |
26.345,00
|
26.145,00
|
26.837,00
|
27.302,00
|
MB |
26.036,00
|
26.136,00
|
27.317,00
|
27.317,00
|
Nam Á |
26.112,00
|
26.307,00
|
26.862,00
| |
NCB |
26.083,00
|
26.193,00
|
27.044,00
|
27.144,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.311,00
|
26.896,00
| ||
PGBank |
26.429,00
|
26.971,00
| ||
PublicBank |
25.896,00
|
26.158,00
|
27.083,00
|
27.083,00
|
PVcomBank |
26.259,00
|
25.997,00
|
27.361,00
|
27.361,00
|
Sacombank |
26.313,00
|
26.363,00
|
26.878,00
|
26.828,00
|
Saigonbank |
26.137,00
|
26.309,00
|
27.031,00
| |
SCB |
26.090,00
|
26.090,00
|
27.170,00
|
27.070,00
|
SeABank |
26.141,00
|
26.191,00
|
27.271,00
|
27.271,00
|
SHB |
26.366,00
|
26.366,00
|
27.036,00
| |
Techcombank |
25.898,00
|
26.205,00
|
27.136,00
| |
TPB |
26.067,00
|
26.232,00
|
27.419,00
| |
UOB |
25.883,00
|
26.150,00
|
27.255,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.248,00
|
26.398,00
|
26.925,00
| |
VietBank |
26.262,00
|
26.341,00
|
27.010,00
| |
VietCapitalBank |
25.955,00
|
26.218,00
|
27.420,00
| |
Vietcombank |
25.901,43
|
26.163,06
|
27.323,17
| |
VietinBank |
26.197,00
|
26.222,00
|
27.332,00
| |
VPBank |
26.015,00
|
26.065,00
|
27.114,00
| |
VRB |
26.099,00
|
26.170,00
|
27.312,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng VietCapitalBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.420 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.361 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 30/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.553,71 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 30/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.941,98 | 24.991,2 |
AUD | Đô la Úc | 16.282,22 | 16.382,6 |
GBP | Bảng Anh | 31.369,92 | 31.579,7 |
EUR | Euro | 26.833,98 | 26.953,72 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.603,00 | 28.753,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 770,97 | 779,57 |
NOK | Krone Na Uy | 1.895,00 | 2.295,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,22 | 1,72 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.255,00 | 5.295,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,17 | 18,11 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.421,00 | 3.461,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,81 | 168,36 |
CAD | Đô la Canada | 18.353,00 | 18.463,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.982,99 | 15.182,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.005,00 | 3.405,00 |
THB | Bạc Thái | 706,32 | 715,02 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.907,00 | 2.307,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.445,00 | 18.545,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.153,51 | 3.193,95 |
BND | Đô la Brunei | 17.744,00 | 18.244,00 |
Hôm nay 30/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.833,98 VND/EUR, bán ra là 26.953,72 VND/EUR, giảm 93,45 VND/EUR chiều mua và giảm 83,5 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 30/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0831, giảm 0.0002 điểm, tương đương 0.0185% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm tiếp. Các ngân hàng châu Âu, như BBVA và Santander của Tây Ban Nha, Deutsche Bank của Đức, BNP Paribas của Pháp và UBS của Thụy Sỹ, cùng một số ngân hàng khác dự kiến sẽ công bố báo cáo lợi nhuận quý 4/2023 trong tuần này.
Chuỗi lợi nhuận tăng vọt và mức chi trả cổ tức cao kỷ lục của các ngân hàng châu Âu trong thời gian vừa qua sẽ khiến ngân hàng này có khả năng phải đối mặt với phép thử lớn, khi các nhà đầu tư tiến hành đánh giá tác động của xu hướng lợi nhuận cao đang giảm dần, cũng như ảnh hưởng của triển vọng kinh tế yếu, để đưa ra những quyết định đầu tư mới.
Trong tháng Một, chỉ số phụ ngành ngân hàng châu Âu của STOXX Europe 600 đã “leo” mức cao nhất kể từ giữa năm 2018, nhờ sự phục hồi lợi nhuận của các ngân hàng. Điều này diễn ra giữa bối cảnh lãi suất ở mức cao, trong khi các khoản trích lập dự phòng được thu hẹp, giúp các ngân hàng thu lãi lớn, qua đó làm tăng lợi tức chi trả cho cổ đông.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư đang lo ngại tình thế bắt đầu thay đổi, khi xu hướng lãi suất giảm ngày càng rõ nét và triển vọng kinh tế toàn cầu khá mong manh.
Các nhà phân tích của ngân hàng JP Morgan mới đây đã cảnh báo rằng lãi suất thấp hơn sẽ dẫn đến một “chu kỳ đi xuống” trên toàn ngành ngân hàng.
Sau khi thu nhập từ lãi thuần (NII) ước tính tăng 22% trong năm 2023, JP Morgan dự đoán các nhà cho vay châu Âu sẽ có mức tăng trưởng NII khiêm tốn trong cả năm nay và mức tăng trưởng thu nhập ròng bằng 0.
Mặc dù vậy, một số chuyên gia kinh tế vẫn tỏ ra lạc quan và cho rằng tỷ suất lợi nhuận giảm không phải là mối lo ngại lớn.
Ông Sebastiano Pirro, một quan chức của công ty đầu tư Algebris Investments - doanh nghiệp nắm giữ hàng loạt cổ phiếu ngân hàng, tin rằng lãi suất liên ngân hàng châu Âu trung bình năm 2024 sẽ cao hơn so với năm trước và thu nhập từ lãi thuần sẽ chỉ "giảm một chút".
Ông nói năm 2024 sẽ ghi nhận “điểm uốn” trong chu kỳ 10 năm của các ngân hàng châu Âu. Ông đề cập đến một thập kỷ trước lãi suất âm của khu vực đồng euro (Eurozone) đã tác động tiêu cực tới lợi nhuận của ngân hàng.
Trong số các ngân hàng sắp công bố báo cáo tài chính ở châu Âu, Santander và BBVA dự kiến sẽ có lợi nhuận ròng và NII của năm 2023 cao hơn so với năm 2022, nhờ sự hỗ trợ từ hoạt động kinh doanh của các chi nhánh ở Tây Ban Nha và Mỹ Latinh. Tình hình của Deutsche Bank có phần kém tươi sáng hơn.
Các nhà phân tích kỳ vọng lợi nhuận ròng quý 4/2023 mà ngân hàng dự kiến chi cho các cổ đông vào khoảng 700 triệu euro (758,43 triệu USD), giảm so với mức 1,8 tỷ euro vào năm 2022. Nhưng đây vẫn sẽ là quý thứ 14 liên tiếp Deutsche Bank có lãi sau nhiều năm thua lỗ.
Các nhà đầu tư cũng đang theo dõi chặt chẽ để xem liệu chất lượng những khoản vay có xấu đi khi lãi suất cao bị giảm đi một chút.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|