Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 3/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 3/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.786 - 27.395 VND/EUR.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 30/11/2023 đến ngày 6/12/2023 là 26.304,3 VND/EUR, đảo chiều tăng 276,82 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 3/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.781,55 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.197,16 VND/EUR.
Giá Euro hôm nay được một ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều tăng, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.229 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.704 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.964,00
|
26.068,00
|
27.275,00
|
27.360,00
|
ACB |
26.044,00
|
26.149,00
|
26.806,00
|
26.806,00
|
Agribank |
25.988,00
|
26.092,00
|
26.802,00
| |
Bảo Việt |
25.835,00
|
26.111,00
|
26.824,00
| |
BIDV |
25.908,00
|
25.978,00
|
27.105,00
| |
CBBank |
26.106,00
|
26.211,00
|
26.818,00
| |
Đông Á |
26.140,00
|
26.250,00
|
26.800,00
|
26.800,00
|
Eximbank |
26.080,00
|
26.158,00
|
26.807,00
| |
GPBank |
26.123,00
|
26.384,00
|
26.934,00
| |
HDBank |
26.049,00
|
26.121,00
|
26.842,00
| |
Hong Leong |
25.737,00
|
25.937,00
|
26.999,00
| |
HSBC |
25.937,00
|
25.990,00
|
26.942,00
|
26.942,00
|
Indovina |
25.968,00
|
26.250,00
|
26.792,00
| |
Kiên Long |
25.868,00
|
25.968,00
|
27.038,00
| |
Liên Việt |
26.221,00
|
27.180,00
| ||
MSB |
26.150,00
|
25.950,00
|
26.704,00
|
27.134,00
|
MB |
25.860,00
|
25.950,00
|
27.215,00
|
27.215,00
|
Nam Á |
25.955,00
|
26.150,00
|
26.724,00
| |
NCB |
25.937,00
|
26.047,00
|
26.904,00
|
27.004,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.221,00
|
27.180,00
| ||
PGBank |
26.229,00
|
26.773,00
| ||
PublicBank |
25.777,00
|
26.037,00
|
26.977,00
|
26.977,00
|
PVcomBank |
26.039,00
|
25.778,00
|
27.136,00
|
27.136,00
|
Sacombank |
26.229,00
|
26.279,00
|
26.891,00
|
26.841,00
|
Saigonbank |
26.002,00
|
26.173,00
|
26.908,00
| |
SCB |
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
|
SeABank |
26.075,00
|
26.125,00
|
27.305,00
|
27.205,00
|
SHB |
26.137,00
|
26.137,00
|
26.807,00
| |
Techcombank |
25.808,00
|
26.114,00
|
27.056,00
| |
TPB |
25.966,00
|
26.052,00
|
27.312,00
| |
UOB |
25.669,00
|
25.934,00
|
27.030,00
| |
VIB |
26.149,00
|
26.254,00
|
26.812,00
|
26.712,00
|
VietABank |
26.026,00
|
26.176,00
|
26.725,00
| |
VietBank |
26.080,00
|
26.158,00
|
26.807,00
| |
VietCapitalBank |
25.787,00
|
26.047,00
|
27.242,00
| |
Vietcombank |
25.781,55
|
26.041,97
|
27.197,16
| |
VietinBank |
25.586,00
|
25.596,00
|
26.886,00
| |
VPBank |
26.072,00
|
26.152,00
|
27.101,00
| |
VRB |
26.012,00
|
26.082,00
|
27.214,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.229 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 26.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.384 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng MSB đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.704 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.690 VND/EUR. Còn Ngân hàng ABBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.360 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 3/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.415,13 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 3/12/2023) như sau:
Ngoại tệ
|
Giá mua
|
Giá bán
|
---|---|---|
USD
|
24.590,14
|
24.630,57
|
EUR
|
26.550,6
|
26.650,9
|
GBP
|
30.750,59
|
31.000,89
|
AUD
|
16.130,74
|
16.230,7
|
JPY
|
165,8
|
166,11
|
TWD
|
777,98
|
781,4
|
Hôm nay 3/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.550,6 VND/EUR, bán ra là 26.650,9 VND/EUR, giảm 0,59 VND/EUR chiều mua và giảm 19,48 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 3/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0881, giảm 0.0005 điểm, tương đương 0.046% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giữ xu hướng giảm. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã thay đổi cách tiếp cận đối với việc tăng lãi suất nhằm mục tiêu chính là kiểm soát lạm phát và cân bằng tăng trưởng kinh tế.
Theo Đánh giá ổn định tài chính tháng 11/2023 của ECB, triển vọng về sự ổn định tài chính của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) vẫn rất mong manh. Nguyên nhân là do các điều kiện tài chính thắt chặt hơn đang ngày càng lan rộng đến nền kinh tế trong môi trường tăng trưởng yếu, lạm phát cao và căng thẳng địa chính trị gia tăng.
Phó Chủ tịch ECB Luis de Guindos cho biết: “Triển vọng kinh tế yếu cùng với hậu quả của lạm phát cao đang làm suy giảm khả năng trả nợ của người dân, doanh nghiệp và chính phủ. Điều quan trọng là chúng ta phải luôn cảnh giác khi nền kinh tế chuyển sang môi trường lãi suất cao hơn cùng với những bất ổn và căng thẳng địa chính trị ngày càng gia tăng”.
Thị trường tài chính và các tổ chức tài chính phi ngân hàng vẫn rất nhạy cảm trước những diễn biến tiêu cực tiếp theo và có thể phải đối mặt với những bất ngờ khi tăng trưởng kinh tế giảm. Đồng thời, các quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác vẫn dễ bị tổn thương trước rủi ro thanh khoản, tín dụng và đòn bẩy. Điều này càng cho thấy sự cần thiết phải tăng cường khả năng phục hồi của thị trường tài chính xét từ góc độ an toàn vĩ mô.
Trong khi các điều kiện tài chính và tín dụng chặt chẽ hơn đang ngày càng dẫn đến chi phí trả nợ cao hơn, thì tác động đầy đủ đến hoạt động kinh tế vẫn chưa thành hiện thực, do thời hạn cho vay chung trong các lĩnh vực kinh tế được kéo dài khi lãi suất rất thấp.
Các lĩnh vực tài chính và phi tài chính đều có thể phải đối mặt với những thách thức phía trước khi chi phí trả nợ tăng lên. Hiệu ứng này đã được nhìn thấy rõ ràng ở thị trường bất động sản Eurozone, nơi đang trải qua thời kỳ suy thoái.
Trong thị trường bất động sản nhà ở, giá giảm do khả năng chi trả ngày càng suy giảm và chi phí vay thế chấp tăng lên. Trên thị trường bất động sản thương mại, tác động của việc chi phí tài chính tăng cao đã được củng cố bởi nhu cầu về văn phòng và bán lẻ thấp hơn sau đại dịch.
Nhìn chung, hệ thống ngân hàng Eurozone có khả năng chống chọi tốt với những rủi ro. Thời gian gần đây, các cơ quan quản lý vĩ mô đã tăng yêu cầu về vùng đệm để giúp các ngân hàng trở nên mạnh mẽ hơn.
Nhằm bảo vệ khả năng phục hồi của hệ thống tài chính, Phó Chủ tịch ECB Luis de Guindos cho rằng, các cơ quan quản lý an toàn vĩ mô nên duy trì vùng đệm vốn cùng với các biện pháp đảm bảo các tiêu chuẩn cho vay hợp lý nhằm giúp các ngân hàng dễ dàng điều hướng chu kỳ tài chính hơn. Tuy nhiên, điều cần thiết là những cải cách Basel III (các quy tắc cải cách do Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng ban hành năm 2010 nhằm nâng cao các chuẩn mực trong quy định, giám sát và quản lý rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng) còn lại phải được thực hiện một cách trung thực và liên minh ngân hàng được hoàn thiện.
Theo ông Guindos, vẫn cần có phản ứng chính sách toàn diện và quyết đoán nhằm giải quyết các lỗ hổng cơ cấu trong khu vực tài chính phi ngân hàng, chẳng hạn như xuất phát từ rủi ro thanh khoản hoặc đòn bẩy, để tăng cường khả năng phục hồi của hệ thống tài chính.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|