Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 27/5/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 27/5) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 25.014 - 27.647 VND/EUR. Tăng 96 VND/EUR chiều mua và tăng 106 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 23/5/2024 đến hết ngày 29/5/2024 là 26.318,02 VND/EUR, giữ đà tăng 51,68 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 27/5/2024 mua vào tiền mặt là 26.809,13 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 28.279 VND/EUR. Tăng 108 VND/EUR chiều mua và tăng 113,91 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm trước đó.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 27.383 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.568 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
27.055,00
|
27.164,00
|
28.229,00
|
28.320,00
|
ACB |
27.052,00
|
27.161,00
|
28.092,00
|
28.092,00
|
Agribank |
27.011,00
|
27.119,00
|
28.313,00
| |
Bảo Việt |
26.934,00
|
27.222,00
|
27.942,00
| |
BIDV |
27.121,00
|
27.194,00
|
28.371,00
| |
CBBank |
27.005,00
|
27.113,00
|
27.985,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
27.167,00
|
27.249,00
|
28.089,00
| |
GPBank |
26.997,00
|
27.265,00
|
28.063,00
| |
HDBank |
27.024,00
|
27.100,00
|
27.844,00
| |
Hong Leong |
26.867,00
|
27.067,00
|
28.232,00
| |
HSBC |
26.920,00
|
27.022,00
|
27.917,00
|
27.917,00
|
Indovina |
26.901,00
|
27.192,00
|
27.665,00
| |
Kiên Long |
27.010,00
|
27.110,00
|
28.180,00
| |
Liên Việt |
26.842,00
|
26.942,00
|
28.473,00
| |
MSB |
27.364,00
|
27.164,00
|
27.865,00
|
28.430,00
|
MB |
27.033,00
|
27.103,00
|
28.457,00
|
28.457,00
|
Nam Á |
27.156,00
|
27.351,00
|
27.915,00
| |
NCB |
27.042,00
|
27.152,00
|
27.945,00
|
28.045,00
|
OCB |
27.254,00
|
27.404,00
|
28.568,00
|
27.868,00
|
OceanBank |
26.842,00
|
26.942,00
|
28.473,00
| |
PGBank |
27.206,00
|
28.003,00
| ||
PublicBank |
26.912,00
|
27.184,00
|
28.347,00
|
28.347,00
|
PVcomBank |
27.086,00
|
26.815,00
|
28.222,00
|
28.222,00
|
Sacombank |
27.383,00
|
27.433,00
|
28.143,00
|
28.093,00
|
Saigonbank |
26.992,00
|
27.178,00
|
28.206,00
| |
SCB |
26.880,00
|
26.960,00
|
28.300,00
|
28.200,00
|
SeABank |
27.101,00
|
27.151,00
|
28.231,00
|
28.231,00
|
SHB |
27.218,00
|
27.218,00
|
27.888,00
| |
Techcombank |
26.989,00
|
27.300,00
|
28.242,00
| |
TPB |
27.056,00
|
27.108,00
|
28.400,00
| |
UOB |
26.673,00
|
26.948,00
|
28.108,00
| |
VIB |
27.121,00
|
27.221,00
|
28.058,00
|
27.958,00
|
VietABank |
27.240,00
|
27.390,00
|
27.937,00
| |
VietBank |
27.167,00
|
27.249,00
|
28.089,00
| |
VietCapitalBank |
26.896,00
|
27.166,00
|
28.410,00
| |
Vietcombank |
26.917,13
|
27.189,02
|
28.392,91
| |
VietinBank |
27.168,00
|
27.203,00
|
28.463,00
| |
VPBank |
26.841,00
|
26.891,00
|
27.935,00
| |
VRB |
27.121,00
|
27.194,00
|
28.371,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.383 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.433 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.568 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.457 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 27/5/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 27.485,73 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 27/5/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.772,77 | 25.832,92 |
AUD | Đô la Úc | 16.932,14 | 17.032,7 |
GBP | Bảng Anh | 32.401,78 | 32.611,35 |
EUR | Euro | 27.693,15 | 27.793,31 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.790,00 | 27.950,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 780,36 | 787,96 |
NOK | Krone Na Uy | 1.937,00 | 2.337,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,09 | 1,59 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.400,00 | 5.450,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,17 | 19,03 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.517,00 | 3.567,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,58 | 166,21 |
CAD | Đô la Canada | 18.672,00 | 18.772,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.478,98 | 15.708,45 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.086,00 | 3.486,00 |
THB | Bạc Thái | 716,01 | 722,31 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.943,00 | 2.343,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.909,00 | 19.019,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.258,72 | 3.308,14 |
BND | Đô la Brunei | 18.283,00 | 18.783,00 |
Hôm nay 27/5/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.693,15 VND/EUR, bán ra là 27.793,31 VND/EUR, giảm 7,37 VND/EUR chiều mua và giảm 6,94 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 27/5/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.085, tăng 0.0005 điểm, tương đương 0.0461% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới. Nguồn: CNBC |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Niềm tin của người tiêu dùng ở các nền kinh tế lớn vẫn chưa trở lại mức trước đại dịch, điều này cho thấy các hộ gia đình vẫn đang cảm thấy khó khăn trước cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt bất chấp nền kinh tế đang phục hồi ở nhiều quốc gia.
Theo chỉ số niềm tin người tiêu dùng của OECD, vào tháng 4, niềm tin của người tiêu dùng ở các nền kinh tế tiên tiến thấp hơn 1,6% so với tháng 4/2019. Ở Mỹ, tỷ lệ này thấp hơn 2,3% trong khi ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) thấp hơn 2,2%.
Trong 4 năm qua, niềm tin của người tiêu dùng giảm mạnh trong thời kỳ đại dịch, sau đó phục hồi mạnh mẽ khi nền kinh tế mở cửa trở lại, rồi lại sụt giảm khi lạm phát lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ ở nhiều quốc gia.
Niềm tin của người tiêu dùng hiện đang có dấu hiệu cải thiện so với mức giảm sâu của năm ngoái, tăng 1,2% trong tháng 4 so với cùng kỳ năm ngoái ở các nước OECD. Điều này là do nền kinh tế Anh và Eurozone đều tăng trưởng trở lại trong năm nay, trong khi tăng trưởng của Mỹ chậm lại trong quý đầu năm nay nhưng nền kinh tế đã mở rộng kể từ năm 2022.
Tuy nhiên, niềm tin của người tiêu dùng vẫn ở dưới mức trung bình dài hạn ở hầu hết các nền kinh tế tiên tiến, điều này đang gây thách thức cho các chính trị gia đang vận động tranh cử trên khắp thế giới trong năm nay.
Các nhà kinh tế cho rằng niềm tin ở mức thấp vì các hộ gia đình vẫn chịu áp lực dù nền kinh tế của họ đã tăng trưởng trở lại. Yael Selfin, nhà kinh tế tại KPMG cho biết: “Một phần lớn dân số thế giới đã bị hạn chế đáng kể về thu nhập thực tế và điều này vẫn chưa được đảo ngược hoàn toàn…Chúng ta đang ở trong tình trạng trì trệ, mất đi rất nhiều sức mua, căng thẳng ở khắp mọi nơi và các chính phủ không có nhiều tiền để chi tiêu”.
Tăng trưởng kinh tế của Anh trong quý I/2024 đã vượt xa Mỹ và Eurozone, và tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2021 ở mức 0,6%. Tuy nhiên, sản lượng bình quân đầu người của Anh vẫn ở dưới mức trước đại dịch. Lạm phát ở Anh cũng tăng cao hơn so với khu vực đồng Euro và Mỹ trong hầu hết hai năm qua, khiến niềm tin của người tiêu dùng sụt giảm đặc biệt mạnh hơn.
Vào năm 2022, lạm phát đạt đỉnh điểm là 9,1% ở Mỹ và đạt mức kỷ lục 10,6% ở khu vực Eurozone, lần lượt do thị trường lao động thắt chặt và cú sốc giá năng lượng sau khi xung đột Nga-Ukraine diễn ra. Cả hai yếu tố này cũng góp phần gây ra áp lực giá cao ở Anh, với lạm phát đạt đỉnh điểm là 11,1% trong năm 2022.
Trong khi lạm phát đang giảm ở hầu hết các nền kinh tế lớn, giá cả vẫn cao hơn khoảng 20% so với mức tháng 1/2021 ở Anh và Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Tiền lương đã không theo kịp lạm phát và vẫn ở dưới mức cuối năm 2019 trong quý III/2023 tại 20 trong số 35 quốc gia OECD.
Susannah Streeter, nhà phân tích đầu tư cấp cao tại công ty quản lý tài sản Hargreaves Lansdown cho biết: “Mặc dù lạm phát đang giảm bớt nhưng giá vẫn cao hơn nhiều so với cách đây vài năm và mọi người vẫn chưa điều chỉnh theo thực tế mới này”.
Bên cạnh đó, những cú sốc bất ngờ lặp đi lặp lại, từ đại dịch, khủng hoảng chi phí sinh hoạt, căng thẳng địa chính trị và quan hệ thương mại đang xấu đi giữa Mỹ và Trung Quốc, đồng nghĩa với việc “người ta lo ngại về những gì có thể xảy ra bên cạnh triển vọng kinh tế và tài chính cá nhân”.
Trong khi đó, tác động lên tài chính hộ gia đình do giá cả tăng cao thể hiện rõ ràng ở mức tiêu dùng hộ gia đình, vốn đã trì trệ trong 4 năm qua ở Anh và Eurozone.
Tomasz Wieladek, nhà kinh tế trưởng châu Âu tại công ty đầu tư T Rowe Price cho biết, một yếu tố khác khiến tâm lý người tiêu dùng ở mức thấp là chính sách tiền tệ thắt chặt hơn so với mức trước đại dịch. Lãi suất thế chấp đã giảm so với mức đỉnh năm 2023, nhưng vẫn cao hơn nhiều so với ba năm trước ở Mỹ, Anh và Eurozone.
Mỹ đã có mức tăng trưởng kinh tế mạnh hơn nhiều so với châu Âu kể từ cuộc khủng hoảng Covid-19, nhờ tác động thấp hơn từ giá năng lượng và thực phẩm. Tuy nhiên, chỉ số tâm lý người tiêu dùng của Đại học Michigan đã giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng trong tháng 5, khi những người tham gia khảo sát đã bày tỏ lo ngại rằng lạm phát, thất nghiệp và lãi suất đang diễn biến theo hướng bất lợi.
Các nhà kinh tế kỳ vọng tốc độ tăng trưởng ở Mỹ vẫn mạnh hơn ở châu Âu. Consensus Economics dự đoán mức tăng GDP lần lượt là 0,5% và 0,6% ở Eurozone và Anh trong năm nay, so với mức tăng trưởng 2,4% ở Mỹ.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.