Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 26/9/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 26/9) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.214 - 26.763 VND/EUR. Đảo chiều giảm 122 VND/EUR chiều mua và giảm 168 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/9/2023 đến ngày 27/9/2023 là 25.713,96 VND/EUR, đảo chiều giảm 54,27 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 26/9/2023 mua vào tiền mặt là 25.145,12 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.525,58 VND/EUR. Giữ đà giảm 122,43 VND/EUR chiều mua và giảm 155,18 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng thương mại niêm yết giảm giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.083 - 25.626 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.072 - 26.928 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng
|
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank
|
25.199,00
|
25.301,00
|
26.423,00
|
26.510,00
|
ACB
|
25.483,00
|
25.586,00
|
26.122,00
|
26.122,00
|
Agribank
|
25.363,00
|
25.465,00
|
26.072,00
| |
Bảo Việt
|
25.308,00
|
25.579,00
|
26.287,00
| |
BIDV
|
25.341,00
|
25.409,00
|
26.534,00
| |
CBBank
|
25.558,00
|
25.661,00
|
26.254,00
| |
Đông Á
|
25.490,00
|
25.610,00
|
26.090,00
|
26.090,00
|
Eximbank
|
25.416,00
|
25.492,00
|
26.134,00
| |
GPBank
|
25.435,00
|
25.691,00
|
26.228,00
| |
HDBank
|
25.396,00
|
25.468,00
|
26.192,00
| |
Hong Leong
|
25.083,00
|
25.283,00
|
26.347,00
| |
HSBC
|
25.424,00
|
25.475,00
|
26.410,00
|
26.410,00
|
Indovina
|
25.400,00
|
25.676,00
|
26.166,00
| |
Kiên Long
|
25.163,00
|
25.263,00
|
26.333,00
| |
Liên Việt
|
25.490,00
|
25.590,00
|
26.822,00
| |
MSB
|
25.539,00
|
25.333,00
|
26.191,00
|
26.691,00
|
MB
|
25.262,00
|
25.352,00
|
26.512,00
|
26.512,00
|
Nam Á
|
25.345,00
|
25.540,00
|
26.094,00
| |
NCB
|
25.316,00
|
25.426,00
|
26.285,00
|
26.385,00
|
OCB
|
25.607,00
|
25.757,00
|
26.928,00
|
26.178,00
|
OceanBank
|
25.490,00
|
25.590,00
|
26.822,00
| |
PGBank
|
25.683,00
|
26.236,00
| ||
PublicBank
|
25.140,00
|
25.394,00
|
26.301,00
|
26.301,00
|
PVcomBank
|
25.528,00
|
25.273,00
|
26.676,00
|
26.676,00
|
Sacombank
|
25.569,00
|
25.619,00
|
26.227,00
|
26.177,00
|
Saigonbank
|
25.395,00
|
25.563,00
|
26.250,00
| |
SCB
|
25.090,00
|
25.170,00
|
26.680,00
|
26.580,00
|
SeABank
|
25.520,00
|
25.570,00
|
26.650,00
|
26.650,00
|
SHB
|
25.626,00
|
25.626,00
|
26.296,00
| |
Techcombank
|
25.202,00
|
25.506,00
|
26.534,00
| |
TPB
|
25.306,00
|
25.409,00
|
26.651,00
| |
UOB
|
25.157,00
|
25.416,00
|
26.480,00
| |
VIB
|
25.624,00
|
25.727,00
|
26.324,00
|
26.174,00
|
VietABank
|
25.539,00
|
25.689,00
|
26.188,00
| |
VietBank
|
25.528,00
|
25.605,00
|
26.250,00
| |
VietCapitalBank
|
25.279,00
|
25.534,00
|
26.856,00
| |
Vietcombank
|
25.145,12
|
25.399,11
|
26.525,58
| |
VietinBank
|
25.420,00
|
25.445,00
|
26.555,00
| |
VPBank
|
25.368,00
|
25.418,00
|
26.507,00
| |
VRB
|
25.341,00
|
25.409,00
|
26.534,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Hong Leong mua Euro với giá thấp nhất là 25.083 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.626 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.170 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.757 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.072 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.928 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.090 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.691 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 26/9/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.829,4 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 26/9/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.384,69 | 24.434,6 |
AUD | Đô la Úc | 15.722,3 | 15.822,24 |
GBP | Bảng Anh | 29.785,3 | 29.995,72 |
EUR | Euro | 25.805,65 | 25.905,85 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.131,00 | 5.181,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 744,44 | 751,54 |
NOK | Krone Na Uy | 1.885,00 | 2.285,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.092,66 | 3.132,23 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,17 | 1,67 |
KRW | Won Hàn Quốc | 17,9 | 18,36 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.288,00 | 3.328,00 |
JPY | Yên Nhật | 164,92 | 165,29 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.934,00 | 3.334,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.676,00 | 26.846,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.782,00 | 17.882,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.381,2 | 14.631,31 |
BND | Đô la Brunei | 17.149,00 | 17.619,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.076,00 | 18.176,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.837,00 | 2.237,00 |
THB | Bạc Thái | 685,23 | 691,23 |
Hôm nay 26/9/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà giảm so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.805,65 VND/EUR, bán ra là 25.905,85 VND/EUR, giảm 68,33 VND/EUR chiều mua và giảm 62,29 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 26/9/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0585, giảm 0.0472 điểm, tương đương với 0,0094% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục xu hướng giảm. Lần đầu tiên kể từ cuối năm 2020, 30 ngân hàng trung ương lớn nhất trên thế giới nhiều khả năng sẽ cắt giảm lãi suất trong quý tới hơn là sẽ tăng.
Các nhà kinh tế, các thị trường tài chính và hầu hết các ngân hàng trung ương tin rằng sẽ không cần thiết phải tiếp tục tăng lãi suất trong bối cảnh có thêm dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh tế trên toàn cầu đang chậm lại
Trong tuần qua, các nhà hoạch định chính sách tại Mỹ, Anh, Nhật Bản và Thụy Sỹ đều đã quyết định giữ nguyên lãi suất. Các thống đốc ngân hàng trung ương nhấn mạnh cần giữ bình tĩnh thay vì tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ khi lạm phát duy trì đà giảm ở hầu hết các nước phương Tây.
Nhà kinh tế trưởng trên toàn cầu của Capital Economics, Jennifer McKeown, cho rằng chu kỳ thắt chặt chính sách tiền tệ đã kết thúc.
Lần đầu tiên kể từ cuối năm 2020, 30 ngân hàng trung ương lớn nhất trên thế giới nhiều khả năng sẽ cắt giảm lãi suất trong quý tới hơn là sẽ tăng. Các thị trường tài chính nhận được thông điệp hầu hết các ngân hàng trung ương lớn sẽ dừng tăng lãi suất và các ngân hàng trung ương ở nhiều nền kinh tế mới nổi sẽ cắt giảm.
Nhà kinh tế trưởng của ngân hàng Mỹ Citi, Nathan Sheets, cho rằng kinh tế toàn cầu đang tiến gần đến điểm chuyển tiếp với tăng trưởng và lạm phát giảm.
Các báo cáo cho thấy lạm phát chậm lại ở nhiều nước và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế dự báo lãi suất tăng mạnh và giá dầu gần đây tăng lên khoảng 95 USD/thùng đã cho thấy các dấu hiệu ngày càng rõ về việc tăng trưởng chậm lại.
Các ngân hàng trung ương bắt đầu hành động sau khi các số liệu được công bố. Nhiều nền kinh tế mới nổi bắt đầu hạ lãi suất, trong khi quyết định giữ nguyên lãi suất thay vì tăng của Ngân hàng trung ương Anh và Ngân hàng Quốc gia Thụy Sỹ đã khiến các nhà phân tích bất ngờ.
Các nhà hoạch định chính sách tiền tệ tại các nền kinh tế hàng đầu vẫn chưa sẵn sàng nói đến khả năng hạ lãi suất và muốn giữ nguyên cho đến khi chắc chắn hơn rằng giá cả đã ổn định.
Tại Mỹ, lạm phát đã giảm hơn một nửa so với mức đỉnh 9,1% vào tháng 6/2022 xuống 3,7% trong tháng trước.
Tại một số quốc gia Baltic và Đông Âu, lạm phát giảm hơn 10 điểm phần trăm so với mức đỉnh.
Số liệu chính thức được công bố trong tuần tới có thể cho thấy lạm phát tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) giảm xuống gần mức thấp kỷ lục hai năm là 4,6% trong tháng 9/2023, so với mức 5,2% trong tháng 8/2023 và mức đỉnh 10,6% vào tháng 10/2023.
Trong khi đó, hoạt động kinh tế yếu hơn. Các chỉ số nhà quản trị mua hàng cho thấy sự yếu kém trong hoạt động kinh tế tại Anh và Eurozone, còn tại Mỹ tiếp tục chậm lại.
Tham khảo các địa chỉ đổi ngoại tệ - Mua bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi ngoại tệ - Mua bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|