Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 24/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 24/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.436 - 27.008 VND/EUR. Giữ đà tăng 205 VND/EUR chiều mua và tăng 226 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 19/10/2023 đến ngày 25/10/2023 là 25.486,34VND/EUR, đảo chiều giảm 29,78 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 24/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.453,51 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.850,73 VND/EUR. Đảo chiều tăng mạnh 171,11 VND/EUR chiều mua và tăng 180,58 VND/EUR chiều bán so với phiên trước đó.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.242 - 25.984 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.240 - 27.258 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.591,00
|
25.694,00
|
26.873,00
|
26.960,00
|
ACB |
25.512,00
|
25.614,00
|
26.256,00
|
26.256,00
|
Agribank |
25.570,00
|
25.673,00
|
26.356,00
| |
Bảo Việt |
25.337,00
|
25.608,00
|
26.309,00
| |
BIDV |
25.745,00
|
25.814,00
|
26.946,00
| |
CBBank |
25.653,00
|
2.756,00
|
26.348,00
| |
Đông Á |
25.890,00
|
26.010,00
|
26.540,00
|
26.540,00
|
Eximbank |
25.800,00
|
25.877,00
|
26.557,00
| |
GPBank |
25.479,00
|
25.735,00
|
26.291,00
| |
HDBank |
25.825,00
|
25.899,00
|
26.621,00
| |
Hong Leong |
25.522,00
|
25.722,00
|
26.796,00
| |
HSBC |
25.437,00
|
25.490,00
|
26.423,00
|
26.423,00
|
Indovina |
25.510,00
|
25.787,00
|
26.277,00
| |
Kiên Long |
25.617,00
|
25.717,00
|
26.787,00
| |
Liên Việt |
25.988,00
|
26.518,00
| ||
MSB |
25.931,00
|
25.731,00
|
26.590,00
|
26.840,00
|
MB |
25.690,00
|
25.780,00
|
26.931,00
|
26.931,00
|
Nam Á |
25.782,00
|
25.977,00
|
26.526,00
| |
NCB |
25.747,00
|
25.857,00
|
26.721,00
|
26.821,00
|
OCB |
25.940,00
|
26.090,00
|
27.258,00
|
26.508,00
|
OceanBank |
25.988,00
|
26.518,00
| ||
PGBank |
25.719,00
|
26.240,00
| ||
PublicBank |
25.449,00
|
25.706,00
|
26.731,00
|
26.731,00
|
PVcomBank |
25.577,00
|
25.321,00
|
26.701,00
|
26.701,00
|
Sacombank |
25.984,00
|
26.034,00
|
26.655,00
|
26.605,00
|
Saigonbank |
25.816,00
|
25.986,00
|
26.678,00
| |
SCB |
25.560,00
|
25.640,00
|
27.120,00
|
27.020,00
|
SeABank |
25.598,00
|
25.648,00
|
26.728,00
|
26.728,00
|
SHB |
25.632,00
|
25.632,00
|
26.302,00
| |
Techcombank |
25.609,00
|
25.914,00
|
26.945,00
| |
TPB |
25.738,00
|
25.885,00
|
27.084,00
| |
UOB |
25.263,00
|
25.523,00
|
26.591,00
| |
VIB |
25.789,00
|
25.893,00
|
26.407,00
|
26.307,00
|
VietABank |
25.825,00
|
25.975,00
|
26.516,00
| |
VietBank |
25.641,00
|
25.718,00
|
26.372,00
| |
VietCapitalBank |
25.242,00
|
25.361,00
|
26.855,00
| |
Vietcombank |
25.453,51
|
25.710,62
|
26.850,73
| |
VietinBank |
25.850,00
|
25.875,00
|
26.985,00
| |
VPBank |
25.401,00
|
25.451,00
|
26.545,00
| |
VRB |
25.551,00
|
25.620,00
|
26.751,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng VietCapitalBank mua Euro với giá thấp nhất là 25.242 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.984 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng CBBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.756 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.090 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng GPBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.240 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.258 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng ACB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.256 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.020 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 24/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.914,85 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 24/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.568,26 | 24.618,44 |
AUD | Đô la Úc | 15.669,97 | 15.769,88 |
GBP | Bảng Anh | 30.022,4 | 30.222,4 |
EUR | Euro | 26.146,4 | 26.266,13 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.112,00 | 5.162,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 755,10 | 760,10 |
NOK | Krone Na Uy | 1.810,00 | 2.210,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.112,68 | 3.152,27 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,18 | 18,52 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.356,00 | 3.401,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,33 | 164,2 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.969,00 | 3.369,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.466,00 | 27.616,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.879,00 | 18.009,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.290,12 | 14.495,48 |
BND | Đô la Brunei | 17.259,00 | 17.759,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.962,00 | 18.082,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.823,00 | 2.223,00 |
THB | Bạc Thái | 683,49 | 691,49 |
Hôm nay 24/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.146,4 VND/EUR, bán ra là 26.266,13 VND/EUR, tăng mạnh 235,45 VND/EUR chiều mua và tăng mạnh 255,2 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 24/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0668, đi ngang so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro sau phiên tăng mạnh hôm qua thì nay đã không có nhiều thay đổi. Lần đầu tiên sau hơn một năm, các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) dự kiến sẽ quyết định không tăng lãi suất tại cuộc họp tại Athens ngày 26/10 tới.
Theo đó, lạm phát, từng tăng lên mức chưa từng thấy kể từ khi xung đột tại Ukraine diễn ra vào đầu năm 2022, đã bắt đầu giảm xuống mặc dù triển vọng kinh tế ngày càng tồi tệ.
Giá tiêu dùng tại khu vực châu Âu đã tăng 4,3% trong tháng 9/2023, mức thấp nhất trong gần hai năm. Con số này vẫn cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của ECB, nhưng nỗi đau từ việc tăng lãi suất càng ngày càng được cảm nhận rõ.
Sự bùng nổ xung đột Israel-Hamas đã làm tăng thêm những rắc rối tiềm tàng mà nền kinh tế khu vực đồng euro phải đối mặt, vốn đã vượt qua tác động của cuộc xung đột ở Ukraine.
ECB dường như sẽ theo bước Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tạm dừng tăng lãi suất trong thời điểm hiện tại.
Chuyên gia Jack Allen-Reynolds của công ty nghiên cứu kinh tế Capital Economics cho biết, tất cả các dấu hiệu kể từ cuộc họp cuối cùng trong tháng 9/2023 cho thấy chu kỳ thắt chặt lãi suất hiện tại của ECB đã “kết thúc”.
Hiện lãi suất tiền gửi chủ chốt của ECB ở mức 4%, mức cao nhất trong lịch sử ngân hàng này. Tuy nhiên, sau khi quyết định tăng lãi suất tại 10 cuộc họp gần đây nhất, tăng lãi suất với tốc độ nhanh nhất từ trước đến nay, nhà phân tích Carsten Brzeski của ngân hàng ING cho biết, "ECB sẽ không vội vàng thực hiện thêm hành động nào".
Ông Brzeski cho hay, cuộc xung đột ở Trung Đông cùng với giá dầu tăng sẽ làm giảm triển vọng tăng trưởng của khu vực đồng euro, khiến ECB rơi vào tình thế khó khăn hơn. Theo ông, không có thời điểm nào tốt hơn trong 16 tháng qua để ECB tạm dừng tăng lãi suất hơn bây giờ.
Chủ tịch ECB Christine Lagarde cũng đã thừa nhận ,các tác động tiêu cực mà các hộ gia đình cảm thấy do việc tăng lãi suất mạnh, nhưng cũng cảnh báo không nên nới lỏng quá sớm.
Chuyên gia Allen-Reynolds cho biết, phát biểu của bà Lagarde nhiều khả năng sẽ là chính sách tiền tệ được thắt chặt trong một "thời gian dài".
Theo loạt dự báo hiện tại của ECB được công bố vào tháng 9/2023, lạm phát sẽ không quay trở lại mục tiêu 2% của ECB trước năm 2025. Hội đồng quản trị sẽ xem xét lại vấn đề tăng lãi suất tại cuộc họp cuối cùng trong năm vào tháng 12, khi họ sẽ có sẵn một loạt dự báo mới.
Ông Brzeski cho biết, có khả năng khu vực đồng euro có thể chứng kiến "triển vọng kinh tế ngày càng tồi tệ hơn" trước thời điểm đó.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|