Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 23/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 23/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.842 - 27.457 VND/EUR. Đảo chiều giảm 49 VND/EUR chiều mua và giảm 54 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/1/2024 đến ngày 24/1/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà giảm 75,68 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 23/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.038,43 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.467,63 VND/EUR. Đảo chiều giảm 32,45 VND/EUR chiều mua và giảm 34,24 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.487 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.548 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.064,00
|
26.169,00
|
27.343,00
|
27.430,00
|
ACB |
26.364,00
|
26.470,00
|
27.023,00
|
27.023,00
|
Agribank |
26.269,00
|
26.374,00
|
27.177,00
| |
Bảo Việt |
26.112,00
|
26.391,00
|
27.099,00
| |
BIDV |
26.237,00
|
26.308,00
|
27.446,00
| |
CBBank |
26.375,00
|
26.481,00
|
27.088,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.374,00
|
26.453,00
|
27.126,00
| |
GPBank |
26.217,00
|
26.479,00
|
27.030,00
| |
HDBank |
26.305,00
|
26.379,00
|
27.101,00
| |
Hong Leong |
25.969,00
|
26.169,00
|
27.242,00
| |
HSBC |
26.214,00
|
26.268,00
|
27.230,00
|
27.230,00
|
Indovina |
26.225,00
|
26.509,00
|
27.019,00
| |
Kiên Long |
26.083,00
|
26.183,00
|
27.253,00
| |
Liên Việt |
26.451,00
|
27.037,00
| ||
MSB |
26.487,00
|
26.287,00
|
26.996,00
|
27.426,00
|
MB |
26.168,00
|
26.258,00
|
27.450,00
|
27.450,00
|
Nam Á |
26.246,00
|
26.441,00
|
27.006,00
| |
NCB |
26.223,00
|
26.333,00
|
27.185,00
|
27.285,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.451,00
|
27.037,00
| ||
PGBank |
26.511,00
|
27.048,00
| ||
PublicBank |
26.033,00
|
26.296,00
|
27.200,00
|
27.200,00
|
PVcomBank |
26.308,00
|
26.045,00
|
27.413,00
|
27.413,00
|
Sacombank |
26.471,00
|
26.521,00
|
27.041,00
|
26.991,00
|
Saigonbank |
26.246,00
|
26.418,00
|
27.165,00
| |
SCB |
26.100,00
|
26.180,00
|
27.290,00
|
27.190,00
|
SeABank |
26.317,00
|
26.367,00
|
27.447,00
|
27.447,00
|
SHB |
26.436,00
|
26.436,00
|
27.106,00
| |
Techcombank |
26.148,00
|
26.455,00
|
27.387,00
| |
TPB |
26.191,00
|
26.359,00
|
27.548,00
| |
UOB |
25.896,00
|
26.163,00
|
27.270,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.310,00
|
26.460,00
|
26.988,00
| |
VietBank |
26.363,00
|
26.442,00
|
27.115,00
| |
VietCapitalBank |
26.059,00
|
26.323,00
|
27.530,00
| |
Vietcombank |
26.038,43
|
26.301,44
|
27.467,63
| |
VietinBank |
26.322,00
|
26.347,00
|
27.457,00
| |
VPBank |
26.133,00
|
26.183,00
|
27.232,00
| |
VRB |
26.237,00
|
26.308,00
|
27.446,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.487 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.521 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.548VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.450 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 23/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.660,23 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 23/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.034,3 | 25.084,59 |
AUD | Đô la Úc | 16.264,26 | 16.364,6 |
GBP | Bảng Anh | 31.343,12 | 31.543,39 |
EUR | Euro | 26.965,34 | 27.065,56 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.260,00 | 5.305,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 776,29 | 783,64 |
NOK | Krone Na Uy | 1.891,00 | 2.291,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.159,36 | 3.199,44 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,18 | 1,68 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,19 | 18,57 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.430,00 | 3.470,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,15 | 168,47 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.019,00 | 3.419,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.442,00 | 28.602,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.457,00 | 18.557,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.923 | 15.173,68 |
BND | Đô la Brunei | 17.738,00 | 18.238,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.313,00 | 18.413,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.901,00 | 2.301,00 |
THB | Bạc Thái | 714,15 | 722,75 |
Hôm nay 23/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảmso với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.965,34 VND/EUR, bán ra là 27.065,56VND/EUR, giảm 30,57 VND/EUR chiều mua và giảm 30,22 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 23/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0877, giảm 0.0004 điểm, tương đương 0.0368% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giảm giá. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ họp vào ngày 25/1, các thị trường đang nhận định lần hạ lãi suất đầu tiên vào tháng 4/2024, trong khi ECB muốn có thêm các cơ sở cho thấy tốc độ tăng giá cả đã chậm lại trước khi hành động.
Hiện có 5 vấn đề chủ chốt đang được đặt ra cho các thị trường:
Thứ nhất, ECB sẽ quyết định ra sao trong tuần này? ECB chắc chắn sẽ giữ nguyên lãi suất, sau khi dừng tăng vào tháng 10/2023 và vào tháng 12/2023 đã tuyên bố rút chương trình mua trái phiếu hậu đại dịch vào nửa cuối năm nay.
Các nhà phân tích nhận định Chủ tịch ECB Christine Lagarde sẽ tiếp tục nói rằng còn quá sớm để cân nhắc việc hạ lãi suất, trong khi các nhà giao dịch vẫn nhận định ECB sẽ hạ lãi suất 135 điểm cơ bản, bắt đầu từ tháng 4/2024.
Bà Lagarde đã cảnh báo việc hạ lãi suất quá nhiều lần sẽ ảnh hưởng đến nỗ lực kiểm soát lạm phát.
Thứ hai, ECB có sớm điều chỉnh chính sách hay không? Các nhà giao dịch đã lùi thời điểm dự báo về lần hạ lãi suất đầu tiên từ tháng 3/2024 sang tháng 4/2024 và nhận định ECB sẽ hạ lãi suất ít hơn một lần so với dự báo vào tháng trước.
Ngay cả những người ủng hộ việc tăng lãi suất như thành viên Hội đồng thống đốc ECB, Joachim Nagel, cũng không loại trừ khả năng ECB hạ lãi suất vào mùa Hè.
ECB sẽ công bố dự báo mới về lạm phát và tăng trưởng vào tháng 3/2024, cơ sở để bắt đầu thảo luận về việc hạ lãi suất.
Thứ ba, lạm phát cần giảm xuống mức nào trước khi ECB hạ lãi suất? Lạm phát tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) trong tháng 12/2023 tăng lần đầu tiên kể từ tháng 4/2023, lên 2,9%. Lạm phát lõi tiếp tục giảm, nhưng vẫn ở mức trên 3%.
Nhà kinh tế trưởng tại Berenberg, Holger Schmieding, cho rằng ECB sẽ muốn lạm phát cơ bản và lạm phát lõi giảm xuống dưới 2,5% để có thể đạt mục tiêu 2% trước khi hạ lãi suất.
ECB có thể chịu sức ép do tác động từ những căng thẳng trên Biển Đỏ, điều cho thấy các cú sốc về chuỗi cung ứng sẽ diễn ra nhiều hơn.
Thứ tư, ECB đánh ra ra sao về tăng trưởng lương? ECB cho rằng lương là rủi ro lớn nhất đối với lạm phát. Tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức thấp kỷ lục.
Tăng trưởng lương giảm từ mức 5,2% vào tháng 10/2022, nhưng tăng lên 3,8% vào tháng 12/2023.
Theo các nhà kinh tế, đó là do các thỏa thuận mới về lương và tác động sẽ tiếp tục vào đầu năm nay.
ECB có thể đánh giá các thỏa thuận vào quý I/2024 để xem liệu tăng trưởng lương có giảm xuống 3%, mức được cho là sẽ phù hợp với mục tiêu lạm phát 2% hay không.
Thứ năm, ECB lo ngại đến mức nào về nền kinh tế Eurozone? Các nhà kinh tế cho rằng khi nền kinh tế Eurozone ước tính giảm chỉ 0,3% trong quý IV/2023, việc bắt đầu hạ lãi suất vào tháng 4/2024 hay vào mùa Hè không thực sự khác biệt.
Ông Carsten Brzeski, người phụ trách về vĩ mô toàn cầu tại ING cho rằng ECB sẽ cho rằng hạ lãi suất sẽ không giúp ích cho nền kinh tế. Đó là lý do tại sao ECB tập trung vào vấn đề lạm phát.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|