Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 22/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 22/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.584 - 27.171 VND/EUR. Tăng 227 VND/EUR chiều mua và tăng 250 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/4/2024 đến ngày 24/4/2024 là 25.762,4 VND/EUR, đảo chiều giảm 323,87 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 22/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.411,95 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.860,08 VND/EUR. Tăng 104,55 VND/EUR chiều mua và tăng 110,27 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay chủ yếu được các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số nơi đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.874 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.121 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.378,00
|
26.484,00
|
27.636,00
|
27.720,00
|
ACB |
26.743,00
|
26.850,00
|
27.440,00
|
27.440,00
|
Agribank |
26.456,00
|
26.562,00
|
27.742,00
| |
Bảo Việt |
26.492,00
|
26.775,00
|
27.491,00
| |
BIDV |
26.528,00
|
26.600,00
|
27.748,00
| |
CBBank |
26.632,00
|
26.739,00
|
27.392,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.573,00
|
26.653,00
|
27.428,00
| |
GPBank |
26.316,00
|
26.579,00
|
27.182,00
| |
HDBank |
26.699,00
|
26.775,00
|
27.536,00
| |
Hong Leong |
26.368,00
|
26.568,00
|
27.687,00
| |
HSBC |
26.468,00
|
26.581,00
|
27.435,00
|
27.435,00
|
Indovina |
26.483,00
|
26.770,00
|
27.265,00
| |
Kiên Long |
26.463,00
|
26.563,00
|
27.633,00
| |
Liên Việt |
26.673,00
|
27.481,00
| ||
MSB |
26.519,00
|
26.319,00
|
27.318,00
|
27.603,00
|
MB |
26.542,00
|
26.612,00
|
27.918,00
|
27.918,00
|
Nam Á |
26.662,00
|
26.857,00
|
27.411,00
| |
NCB |
26.574,00
|
26.684,00
|
27.480,00
|
27.580,00
|
OCB |
26.811,00
|
26.961,00
|
28.121,00
|
27.421,00
|
OceanBank |
26.673,00
|
27.481,00
| ||
PGBank |
26.800,00
|
27.373,00
| ||
PublicBank |
26.302,00
|
26.568,00
|
27.462,00
|
27.462,00
|
PVcomBank |
26.606,00
|
26.340,00
|
27.722,00
|
27.722,00
|
Sacombank |
26.874,00
|
26.924,00
|
27.435,00
|
27.385,00
|
Saigonbank |
26.644,00
|
26.818,00
|
27.600,00
| |
SCB |
26.500,00
|
26.530,00
|
27.540,00
|
27.440,00
|
SeABank |
26.709,00
|
26.759,00
|
27.839,00
|
27.839,00
|
SHB |
26.673,00
|
26.673,00
|
27.343,00
| |
Techcombank |
26.489,00
|
26.798,00
|
27.738,00
| |
TPB |
26.585,00
|
26.583,00
|
27.937,00
| |
UOB |
26.135,00
|
26.404,00
|
27.541,00
| |
VIB |
26.767,00
|
26.867,00
|
27.484,00
|
27.384,00
|
VietABank |
26.732,00
|
26.882,00
|
27.403,00
| |
VietBank |
26.559,00
|
26.639,00
|
27.388,00
| |
VietCapitalBank |
26.312,00
|
26.578,00
|
27.795,00
| |
Vietcombank |
26.411,95
|
26.678,73
|
27.860,08
| |
VietinBank |
26.651,00
|
26.686,00
|
27.946,00
| |
VPBank |
26.562,00
|
26.612,00
|
27.663,00
| |
VRB |
26.403,00
|
26.474,00
|
27.621,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.874 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.961 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.121 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.918 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 22/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.977,39 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 22/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.803,46 | 25.893,7 |
AUD | Đô la Úc | 16.453,83 | 16.583,11 |
GBP | Bảng Anh | 31.561,61 | 31.811,26 |
EUR | Euro | 27.261,53 | 27.381,96 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.918,00 | 28.118,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 779,71 | 786,71 |
NOK | Krone Na Uy | 1.875,00 | 2.275,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,12 | 1,62 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.297,00 | 5.347,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,16 | 18,13 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.506,00 | 3.556,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,45 | 168,75 |
CAD | Đô la Canada | 18.553,00 | 18.673,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.037,23 | 15.237,16 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.025,00 | 3.425,00 |
THB | Bạc Thái | 708,49 | 715,49 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.908,00 | 2.308,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.742,00 | 18.872,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.236,16 | 3.286,23 |
BND | Đô la Brunei | 18.119,00 | 18.619,00 |
Hôm nay 22/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.261,53 VND/EUR, bán ra là 27.381,96 VND/EUR, tăng 51,15 VND/EUR chiều mua và tăng 51,82 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 22/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0662, tăng 0.0008 điểm, tương đương với 0.751% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Sau 15 năm trải qua những cú sốc như cuộc khủng hoảng nợ, đại dịch Covid-19 và căng thẳng Nga - Ukraine, nền kinh tế châu Âu dường như sẽ không mấy khả quan trong năm 2024. Nhưng liệu còn cơ hội nào để châu Âu đảo ngược tình thế hay không?
Đức, nền kinh tế lớn nhất châu Âu, đã bị ảnh hưởng nặng nề do giá năng lượng tăng mạnh và sự giảm tốc của nền kinh tế Trung Quốc. Các chuyên gia hàng đầu dự đoán, đất nước này sẽ tránh được một đợt suy thoái trong năm 2024, nhưng triển vọng của nền kinh tế lớn nhất châu Âu vẫn còn rất bấp bênh.
Tình hình ở Pháp khả quan hơn. Nhưng với mức thâm hụt tài khóa 5,5% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong năm 2023 và lãi suất thực tế đang tăng lên trên toàn cầu, chính phủ vẫn đang chịu áp lực thắt chặt chính sách.
Trong khi đó, sau nhiều năm năng suất lao động sụt giảm và các vấn đề về nợ vẫn kéo dài dai dẳng, Italy đang tăng trưởng trở lại với một đà tăng tích cực.
Còn Hy Lạp, nền kinh tế ngầm lớn nhất tại Liên minh châu Âu (EU), vẫn đang gặp khó khăn, chủ yếu do nạn trốn thuế.
Dù vậy, vẫn có nhiều lý do để kỳ vọng.
Thứ nhất, các nền kinh tế Trung và Đông Âu đang có phần lấn lướt so với khu vực Tây Âu. Theo Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat), Ba Lan đã vượt cả Hy Lạp và Bồ Đào Nha về GDP thực tế bình quân đầu người. Bên cạnh đó, những nước như Romania đang trên đà đạt được những cột mốc tương tự trong 5 năm tới.
Trong khi Hungary đang vật lộn với những biến động về tỷ giá và mức tăng trưởng âm 0,8% trong năm 2023 nhưng nước này vẫn được dự đoán sẽ lấy lại đà tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2024 và 2025.
Ngoài ra, các nước Trung và Đông Âu cũng đang già hóa nhanh, giống với các nước Tây Âu. Mặc dù vậy, ở thời điểm này, khu vực Tây Âu phát triển nhanh chóng sẽ tiếp tục nâng đỡ đà tăng trưởng chung của châu Âu.
Thứ hai, khu vực Nam Âu cũng đang phát triển nhanh hơn khu vực Bắc Âu, khi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và kể cả Hy Lạp đều tăng trưởng nhanh hơn Đức khá nhiều kể từ năm 2020. Với ngành du lịch phát triển mạnh mẽ và nền kinh tế ít phụ thuộc vào sản xuất hơn của những nước này, sự vượt trội nói trên có thể còn tiếp diễn.
Thứ ba, về dài hạn, nền kinh tế Đức có thể bừng tỉnh sau đợt "ngủ đông" và lấy lại đà tăng trưởng.
Thứ tư, có thể kỳ vọng vào lãnh đạo mới hiệu quả hơn.
Tất cả những điều này cho thấy, châu Âu vẫn có thể đảo ngược tình thế. Các thị trường chứng khoán châu Âu có thể lặp lại thành tựu rực rỡ của năm ngoái - khi mà các mức định giá, được đo bằng chỉ số P/E (chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu với thu nhập trên một cổ phiếu) - vẫn còn thấp hơn nhiều so với ở Mỹ.
Các nền kinh tế châu Âu đã diễn biến kém khả quan suốt một thời gian dài, nhưng không một xu hướng nào sẽ kéo dài mãi. Nền kinh tế đang suy yếu của Đức cho thấy sự giảm tốc trong dài hạn của EU có thể sẽ không sớm dừng lại.
Những nước từng được xem là tụt hậu trong khu vực như Italy và Pháp lại đang có dấu hiệu phục hồi, và các nước Trung và Đông Âu đang thể hiện tốt, thì nền kinh tế của EU vẫn có khả năng “lội ngược dòng”.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.