Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 22/1/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 22/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.891 - 27.511 VND/EUR. Tăng 44 VND/EUR chiều mua và tăng 49 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/1/2024 đến ngày 24/1/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà giảm 75,68 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 22/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.070,88 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.501,87 VND/EUR. Tăng 60,32 VND/EUR chiều mua và tăng 63,62 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.485 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.610 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.109,00
|
26.214,00
|
27.415,00
|
27.500,00
|
ACB |
26.402,00
|
26.508,00
|
27.061,00
|
27.061,00
|
Agribank |
26.232,00
|
26.337,00
|
27.140,00
| |
Bảo Việt |
26.062,00
|
26.340,00
|
27.055,00
| |
BIDV |
26.266,00
|
26.337,00
|
27.476,00
| |
CBBank |
26.326,00
|
26.432,00
|
27.039,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.363,00
|
26.442,00
|
27.115,00
| |
GPBank |
26.217,00
|
26.479,00
|
27.030,00
| |
HDBank |
26.324,00
|
26.398,00
|
27.130,00
| |
Hong Leong |
26.018,00
|
26.218,00
|
27.291,00
| |
HSBC |
26.173,00
|
26.227,00
|
27.187,00
|
27.187,00
|
Indovina |
26.165,00
|
26.449,00
|
26.959,00
| |
Kiên Long |
26.086,00
|
26.186,00
|
27.256,00
| |
Liên Việt |
26.459,00
|
27.428,00
| ||
MSB |
26.447,00
|
26.247,00
|
27.016,00
|
27.446,00
|
MB |
26.190,00
|
26.280,00
|
27.460,00
|
27.460,00
|
Nam Á |
26.280,00
|
26.475,00
|
27.041,00
| |
NCB |
26.213,00
|
26.323,00
|
27.185,00
|
27.285,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.459,00
|
27.428,00
| ||
PGBank |
26.448,00
|
26.991,00
| ||
PublicBank |
26.066,00
|
26.329,00
|
27.260,00
|
27.260,00
|
PVcomBank |
26.294,00
|
26.031,00
|
27.398,00
|
27.398,00
|
Sacombank |
26.485,00
|
26.535,00
|
27.051,00
|
27.001,00
|
Saigonbank |
26.244,00
|
26.416,00
|
27.163,00
| |
SCB |
26.040,00
|
26.130,00
|
27.610,00
|
27.510,00
|
SeABank |
26.280,00
|
26.330,00
|
27.410,00
|
27.410,00
|
SHB |
26.387,00
|
26.387,00
|
27.057,00
| |
Techcombank |
26.128,00
|
26.436,00
|
27.362,00
| |
TPB |
26.251,00
|
26.394,00
|
27.597,00
| |
UOB |
25.912,00
|
26.179,00
|
27.285,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
26.343,00
|
26.493,00
|
27.021,00
| |
VietBank |
26.302,00
|
26.381,00
|
27.052,00
| |
VietCapitalBank |
26.016,00
|
26.278,00
|
27.483,00
| |
Vietcombank |
26.070,88
|
26.334,22
|
27.501,87
| |
VietinBank |
26.359,00
|
26.384,00
|
27.494,00
| |
VPBank |
26.185,00
|
26.235,00
|
27.280,00
| |
VRB |
26.235,00
|
26.306,00
|
27.443,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.485VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.535 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng SCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.610VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.510 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 22/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.670,63 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 22/1/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.024,58 | 25.074,99 |
AUD | Đô la Úc | 16.300,81 | 16.400,62 |
GBP | Bảng Anh | 31.342,19 | 31.562 |
EUR | Euro | 26.995,91 | 27.095,78 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.261,00 | 5.311,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 777,34 | 784,34 |
NOK | Krone Na Uy | 1.883,00 | 2.283,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.154,95 | 3.194,58 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,13 | 1,63 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,22 | 18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.440,00 | 3.500,00 |
JPY | Yên Nhật | 167,23 | 168,88 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.035,00 | 3.435,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.466,00 | 28.616,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.468,00 | 18.568,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.025,58 | 15.245,74 |
BND | Đô la Brunei | 17.766,00 | 18.266,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.367,00 | 18.467,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.888,00 | 2.288,00 |
THB | Bạc Thái | 715,24 | 721,24 |
Hôm nay 22/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.995,91 VND/EUR, bán ra là 27.095,78VND/EUR, tăng 25,06 VND/EUR chiều mua và tăng 25,48 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 22/1/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0899, tăng 0.0002 điểm, tương đương 0.02% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tiếp tục tăng giá. Những gián đoạn trong hoạt động vận chuyển hàng hóa đi qua khu vực Biển Đỏ đang gây tác động tới nền kinh tế châu Âu.
Theo Bộ Kinh tế Đức, một số đánh giá ban đầu cho thấy đã xuất hiện sự khan hiếm hàng hóa đối với một số mặt hàng cụ thể thường được vận chuyển từ châu Á sang nước này theo tuyến đường đi qua kênh đào Suez Tuy nhiên, sự thiếu hụt là không đáng kể và các nhà chức trách đang theo dõi sát sao tình hình để chuẩn bị kế hoạch đối phó. Trong khi đó, tại Anh, Thống đốc Ngân hàng trung ương Anh (BoE,) Andrew Bailey xác nhận các tác động là có nhưng không đáng kể.
Về cơ bản, chưa có tác động tiêu cực nào lớn được ghi nhận trong toàn bộ hệ thống kinh tế - thương mại châu Âu liên quan đến khủng hoảng ở Biển Đỏ. Tuy nhiên, các chỉ số kinh tế chính bao gồm cả chỉ số lạm phát trong tháng 12/2023 đã tăng nhẹ trên toàn khu vực. Theo các chuyên gia kinh tế, nền kinh tế toàn cầu nói chung vẫn đang hoạt động dưới mức trung bình. Dầu mỏ - mặt hàng dễ bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi xung đột ở Trung Đông, cho đến nay vẫn duy trì nguồn cung ổn định, trong khi nhu cầu dầu đang chậm lại. Điều này khiến giá dầu biến động không lớn, hạn chế sự tác động đối với các hoạt động kinh tế toàn cầu.
Giám đốc điều hành Cơ quan Năng lượng Quốc tế Fatih Birol cho biết: "Hiện tại một số vấn đề liên quan đến vận chuyển dầu đang gây tác động khá hạn chế đến giá cả. Sản xuất không bị ảnh hưởng nhưng nếu một trong nhiều quốc gia sản xuất dầu lớn trực tiếp tham gia vào cuộc xung đột, điều này có thể gây áp lực tăng giá. Hy vọng đầu tiên và quan trọng nhất của tôi lúc này là cuộc xung đột tại Trung Đông sẽ sớm chấm dứt và không gây thiệt hại nhiều về người. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ dầu mỏ và khí đốt, nếu cuộc xung đột chỉ giới hạn ở lĩnh vực vận tải như hiện nay, tôi không nghĩ giá dầu sẽ có sự thay đổi lớn. Bởi chúng ta có một lượng dầu dồi dào trên thị trường".
Bức tranh kinh tế ảm đạm này đã khiến các công ty khó chuyển sang người tiêu dùng bất kỳ sự gia tăng chi phí nào mà họ đang gặp phải. Thay vào đó nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực xây dựng lại tỷ suất lợi nhuận công ty và chấp nhận cắt giảm lợi nhuận tạm thời. Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) ước tính, việc tăng chi phí vận chuyển hàng hóa đi vòng quanh châu Phi sẽ đẩy giá vận tải container tăng lên, góp phần bổ sung thêm 0,6 điểm phần trăm vào lạm phát của châu Âu trong thời gian một năm tới.
Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) dự kiến lạm phát khu vực đồng Euro (Eurozone) sẽ giảm từ 5,4% của năm 2023, xuống còn 2,7% trong năm nay. Theo tổ chức Oxford Economics, điều này cho thấy việc đóng cửa Biển Đỏ kéo dài sẽ không ngăn được lạm phát giảm, nhưng nó sẽ làm chậm tốc độ trở lại bình thường của lạm phát. Tuy nhiên, tổ chức này cũng lưu ý, cuộc khủng hoảng sẽ không ngăn cản xu hướng giảm lãi suất dự kiến của các ngân hàng trung ương.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|