Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 21/5/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 21/5) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 25.023 - 27.657 VND/EUR. Đảo chiều giảm 27 VND/EUR chiều mua và giảm 30 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 16/5/2024 đến ngày 22/5/2024 là 26.266,34 VND/EUR, giữ đà tăng 218,06 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 21/5/2024 mua vào tiền mặt là 26.928,22 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 28.396,83 VND/EUR. Đảo chiều giảm 37,2 VND/EUR chiều mua và giảm 34,76 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm trước đó.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 27.393 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.568 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.952,00
|
27.060,00
|
28.125,00
|
28.210,00
|
ACB |
27.107,00
|
27.216,00
|
28.160,00
|
28.160,00
|
Agribank |
27.130,00
|
27.239,00
|
28.440,00
| |
Bảo Việt |
27.028,00
|
27.317,00
|
28.037,00
| |
BIDV |
27.097,00
|
27.170,00
|
28.230,00
| |
CBBank |
27.135,00
|
27.244,00
|
28.121,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
27.182,00
|
27.264,00
|
28.095,00
| |
GPBank |
27.005,00
|
27.273,00
|
28.095,00
| |
HDBank |
27.024,00
|
27.100,00
|
27.844,00
| |
Hong Leong |
26.895,00
|
27.095,00
|
28.233,00
| |
HSBC |
27.018,00
|
27.125,00
|
28.014,00
|
28.014,00
|
Indovina |
26.901,00
|
27.192,00
|
27.665,00
| |
Kiên Long |
27.050,00
|
27.150,00
|
28.220,00
| |
Liên Việt |
26.977,00
|
27.077,00
|
28.365,00
| |
MSB |
27.190,00
|
27.240,00
|
28.209,00
|
28.494,00
|
MB |
27.031,00
|
27.101,00
|
28.412,00
|
28.412,00
|
Nam Á |
27.167,00
|
27.362,00
|
27.926,00
| |
NCB |
27.042,00
|
27.152,00
|
27.945,00
|
28.045,00
|
OCB |
27.254,00
|
27.404,00
|
28.568,00
|
27.868,00
|
OceanBank |
26.977,00
|
27.077,00
|
28.365,00
| |
PGBank |
27.294,00
|
28.108,00
| ||
PublicBank |
26.923,00
|
27.195,00
|
28.368,00
|
28.368,00
|
PVcomBank |
27.244,00
|
26.971,00
|
28.375,00
|
28.375,00
|
Sacombank |
27.393,00
|
27.443,00
|
28.146,00
|
28.096,00
|
Saigonbank |
27.031,00
|
27.207,00
|
28.207,00
| |
SCB |
26.860,00
|
26.950,00
|
28.330,00
|
28.230,00
|
SeABank |
27.228,00
|
27.278,00
|
28.358,00
|
28.358,00
|
SHB |
27.354,00
|
27.354,00
|
28.024,00
| |
Techcombank |
27.017,00
|
27.328,00
|
28.255,00
| |
TPB |
27.170,00
|
27.239,00
|
28.511,00
| |
UOB |
26.828,00
|
27.105,00
|
28.271,00
| |
VIB |
27.318,00
|
27.418,00
|
28.040,00
|
27.940,00
|
VietABank |
27.297,00
|
27.447,00
|
27.995,00
| |
VietBank |
27.182,00
|
27.264,00
|
28.095,00
| |
VietCapitalBank |
26.960,00
|
27.232,00
|
28.466,00
| |
Vietcombank |
26.928,22
|
27.200,22
|
28.396,83
| |
VietinBank |
27.147,00
|
27.182,00
|
28.442,00
| |
VPBank |
26.841,00
|
26.891,00
|
27.935,00
| |
VRB |
27.125,00
|
27.199,00
|
28.265,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.393 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng VietABank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.447 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.568 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 28.494 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 21/5/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 27.525,94 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 21/5/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.637,17 | 25.737,56 |
AUD | Đô la Úc | 16.927,1 | 17.047,27 |
GBP | Bảng Anh | 32.213,6 | 32.433,42 |
EUR | Euro | 27.622,9 | 27.732,1 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.858,00 | 28.018,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 773,83 | 781,83 |
NOK | Krone Na Uy | 1.919,00 | 2.319,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,07 | 1,57 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.380,00 | 5.430,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,44 | 18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.505,00 | 3.555,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,3 | 166,41 |
CAD | Đô la Canada | 18.641,00 | 18.746,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.371,55 | 15.611,1 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.063,00 | 3.463,00 |
THB | Bạc Thái | 710,35 | 717,35 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.940,00 | 2.340,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.856,00 | 18.966,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.248,63 | 3.298,36 |
BND | Đô la Brunei | 18.209,00 | 18.709,00 |
Hôm nay 21/5/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.622,9 VND/EUR, bán ra là 27.732,1 VND/EUR, giảm 45,95 VND/EUR chiều mua và giảm 46,58 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 21/5/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0857, tăng 0.0002 điểm, tương đương 0.0184% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới. Nguồn: CNBC |
Đồng Euro hôm nay giữ đà tăng. Mặc dù gần đây giá trị của đồng euro có tăng nhẹ, nhưng đồng tiền này vẫn ở mức yếu lịch sử so với đồng USD, chỉ dao động quanh mức 1,08 euro đổi 1 USD. Sự suy yếu này của đồng euro chủ yếu có thể là do sự khác biệt rõ rệt trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed), dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa lợi suất trái phiếu chính phủ của hai bên. Đồng euro có thể tiếp tục suy yếu so với đồng USD trong thời gian tới vì một số yếu tố.
Dự đoán về việc ECB cắt giảm lãi suất trước Fed khiến khoảng cách trong lợi suất trái phiếu chính phủ giữa hai bên ngày càng nới rộng. Điều này cho thấy các nhà giao dịch trái phiếu dự báo giá trái phiếu ở Khu vực sử dụng đồng tiền chung euro (Eurozone) sẽ tăng nhanh hơn so với trái phiếu chính phủ của Mỹ, do giá trái phiếu và lợi suất trái phiếu thường có quan hệ nghịch chiều. Thông tin được đăng tải trên tờ Financial Times cho biết các tổ chức tài chính lớn như Pimco và JPMorgan Asset Management đều đã tăng tỷ trọng trái phiếu chính phủ châu Âu trước những dự đoán này.
Thông thường, đồng tiền của một quốc gia có xu hướng tỷ lệ thuận với lợi suất trái phiếu chính phủ nước đó. Mối quan hệ này bắt nguồn từ thực tế là lợi suất trái phiếu chính phủ cao hơn thường báo hiệu đà tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu tăng đối với đồng tiền của quốc gia đó, khi các nhà đầu tư tìm cách bảo vệ giá trị tài sản. Hiện tượng này đã được thể hiện một cách nhất quán với đồng USD trong mỗi chu kỳ tăng lãi suất của Fed.
Hơn nữa, lãi suất chính sách của một nước cao hơn cũng dẫn đến lãi suất tiền gửi bằng đồng tiền của nước đó cao hơn, từ đó tạo môi trường thuận lợi cho các giao dịch chênh lệch lãi suất tiền tệ (carry trade). Chiến lược này liên quan đến việc vay tiền bằng một đồng tiền có lãi suất thấp hơn để đầu tư vào đồng tiền có lãi suất cao hơn, với mục đích kiếm lợi từ sự chênh lệch lãi suất này.
Hiện tại, lãi suất tiền gửi qua đêm của ECB là 4%, trong khi khoảng lãi suất của Fed là 5,25 - 5,5%. Sự chênh lệch đáng kể như vậy giữa lãi suất vay liên ngân hàng đang khuyến khích các nhà đầu tư nắm giữ đồng tiền có lãi suất cao hơn, đồng thời bán tháo đồng tiền có lãi suất thấp hơn.
Do đó, động lực này góp phần thúc đẩy sự mạnh lên của đồng USD và sự suy giảm của đồng euro.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.