Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 21/12/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 21/12) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.881 - 27.500 VND/EUR. Đảo chiều giảm 73 VND/EUR chiều mua và giảm 81 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/11/2023 đến ngày 27/12/2023 là 26.221,69 VND/EUR, đảo chiều tăng 382,51 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 21/12/2023 mua vào tiền mặt là 25.948,47 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.373,15 VND/EUR. Đảo chiều giảm 80,67 VND/EUR chiều mua và giảm 85,06 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được một số ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, một số đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.394 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.512 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.977,00
|
26.081,00
|
27.308,00
|
27.400,00
|
ACB |
26.282,00
|
26.388,00
|
26.942,00
|
26.942,00
|
Agribank |
25.988,00
|
26.092,00
|
26.802,00
| |
Bảo Việt |
26.063,00
|
26.341,00
|
27.056,00
| |
BIDV |
25.908,00
|
25.978,00
|
27.105,00
| |
CBBank |
26.360,00
|
26.466,00
|
27.076,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.242,00
|
26.321,00
|
26.974,00
| |
GPBank |
25.676,00
|
26.492,00
|
27.059,00
| |
HDBank |
26.236,00
|
26.309,00
|
27.030,00
| |
Hong Leong |
25.918,00
|
26.118,00
|
27.183,00
| |
HSBC |
26.186,00
|
26.239,00
|
27.202,00
|
27.202,00
|
Indovina |
26.038,00
|
26.321,00
|
26.831,00
| |
Kiên Long |
26.017,00
|
26.117,00
|
27.187,00
| |
Liên Việt |
26.170,00
|
26.270,00
|
27.512,00
| |
MSB |
26.394,00
|
26.194,00
|
26.903,00
|
27.333,00
|
MB |
25.860,00
|
25.950,00
|
27.215,00
|
27.215,00
|
Nam Á |
26.174,00
|
26.369,00
|
26.941,00
| |
NCB |
26.145,00
|
26.255,00
|
27.107,00
|
27.207,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.170,00
|
26.270,00
|
27.512,00
| |
PGBank |
26.482,00
|
27.029,00
| ||
PublicBank |
25.943,00
|
26.206,00
|
27.135,00
|
27.135,00
|
PVcomBank |
26.296,00
|
26.033,00
|
27.403,00
|
27.403,00
|
Sacombank |
26.386,00
|
26.436,00
|
27.052,00
|
27.002,00
|
Saigonbank |
26.164,00
|
26.336,00
|
27.096,00
| |
SCB |
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
|
SeABank |
26.222,00
|
26.272,00
|
27.352,00
|
27.352,00
|
SHB |
26.372,00
|
26.372,00
|
27.042,00
| |
Techcombank |
26.037,00
|
26.345,00
|
27.276,00
| |
TPB |
26.139,00
|
26.280,00
|
27.485,00
| |
UOB |
25.831,00
|
26.097,00
|
27.201,00
| |
VIB |
26.316,00
|
26.416,00
|
27.054,00
|
26.954,00
|
VietABank |
26.243,00
|
26.393,00
|
26.943,00
| |
VietBank |
26.279,00
|
26.358,00
|
27.011,00
| |
VietCapitalBank |
26.026,00
|
26.289,00
|
27.494,00
| |
Vietcombank |
25.948,47
|
26.210,58
|
27.373,15
| |
VietinBank |
26.255,00
|
26.280,00
|
27.390,00
| |
VPBank |
26.085,00
|
26.135,00
|
27.182,00
| |
VRB |
26.227,00
|
26.298,00
|
27.437,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.394 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.492 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng Liên Việt và OceanBank đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.512 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.403 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 21/12/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.556,78 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 21/12/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.704,81 | 24.754,29 |
AUD | Đô la Úc | 16.423,67 | 16.523,95 |
GBP | Bảng Anh | 30.892,14 | 31.102,53 |
EUR | Euro | 26.778,52 | 26.878,64 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.234,00 | 5.289,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 788,55 | 792,65 |
NOK | Krone Na Uy | 1.903,00 | 2.303,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.128,3 | 3.168,47 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,19 | 1,69 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,67 | 19,16 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.415,00 | 3.455,00 |
JPY | Yên Nhật | 170,91 | 171,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.011,00 | 3.411,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.240,00 | 28.410,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.341,00 | 18.441,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.007,11 | 15.287,59 |
BND | Đô la Brunei | 17.684,00 | 18.184,00 |
CAD | Đô la Canada | 18.242,00 | 18.342,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.918,00 | 2.318,00 |
THB | Bạc Thái | 711,05 | 717,05 |
Hôm nay 21/12/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.778,52 VND/EUR, bán ra là 26.878,64 VND/EUR, giảm 36,97 VND/EUR chiều mua và giảm 42,18 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 21/12/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0948, tăng 0.001 điểm, tương đương 0.09% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Đối với các nhà đầu tư can đảm trở lại thị trường trái phiếu trong một năm đầy biến động, trái phiếu Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) là điểm sáng lớn với mức lợi nhuận hấp dẫn.
Cùng với đó, nền kinh tế khu vực suy yếu, cũng như các doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng thắt chặt hầu bao đồng nghĩa sức hấp dẫn của trái phiếu Eurozone sẽ tiếp diễn sang năm 2024.
Thị trường trái phiếu chính phủ trị giá khoảng 10.000 tỷ USD của Eurozone dự kiến sẽ đạt mức sinh lời 6,5% trong năm nay. Đây là đợt phục hồi đầu tiên sau hai năm lợi nhuận trái phiếu toàn cầu ở mức âm trong bối cảnh lạm phát tăng vọt. Cùng với đó, trái phiếu Eurozone đã tỏ ra vượt trội so với trái phiếu Kho bạc Mỹ với mức lợi nhuận 3,5% trong năm nay và trái phiếu Anh (tăng 2,4%).
Trong số các trái phiếu của Eurozone, lợi nhuận từ trái phiếu của Italy đã tăng gần 9%. Đây vốn là trái phiếu tâm điểm của những lo lắng xung quanh tác động từ việc Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tăng lãi suất với tốc độ kỷ lục.
Đối với một số người, đó mới chỉ là sự khởi đầu.
Lạm phát ở Eurozone đang giảm nhanh và một cuộc suy thoái cuối năm sắp xuất hiện. Theo cuộc thăm dò của hãng tin Reuters, khối này dự kiến chỉ tăng trưởng 0,6% trong năm tới, bằng một nửa tốc độ của Mỹ và thúc đẩy nhu cầu mua trái phiếu trú ẩn an toàn của Đức.
Cùng với đó, quyết định của Tòa án hiến pháp Đức ngăn nước này chuyển 60 tỷ euro dành ứng phó với tác động của đại dịch COVID-19 sang quỹ chống biến đổi khí hậu có thể làm giảm mức tăng trưởng Đức tới 0,5% trong năm tới. Chính phủ nước này có thể phải cắt giảm chi tiêu để quay trở lại chế độ "phanh nợ" nhằm hạn chế các khoản vay mới.
Ông Chris Jeffery, người đứng đầu bộ phận chiến lược lãi suất và lạm phát tại công ty quản lý đầu tư Legal and General Investment Management cho biết phán quyết của tòa án Đức củng cố quyết định ủng hộ trái phiếu châu Âu hơn trái phiếu kho bạc Mỹ của ông.
Ông cho rằng khu vực này sẽ có những chính sách tài khóa chặt chẽ hơn, đủ lớn để phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô. Đồng thời, ông lưu ý rằng việc Đức cắt giảm chi tiêu diễn ra ngay giữa lúc Eurozone đang cố gắng cải cách các quy tắc tài chính dành cho các quốc gia thành viên muốn hạn chế thâm hụt ngân sách.
Một lợi thế khác của trái phiếu châu Âu: không có nền kinh tế lớn nào trong khối tổ chức bầu cử vào năm tới, trái ngược với tình hình tại Mỹ. Điều này loại bỏ tiềm năng gây áp lực chi tiêu bổ sung khi các ngân hàng trung ương châu Âu tiếp tục thu hẹp bảng cân đối kế toán của họ.
Quyết định hôm 14/12 của ECB về việc loại bỏ từng bước việc tái đầu tư trái phiếu theo kế hoạch hỗ trợ trong mùa dịch cho tới cuối năm 2024 thay vì dừng chúng sớm hơn đã làm tăng thêm tâm lý lạc quan của thị trường. Theo giới chuyên gia, kế hoạch đó được thực hiện từ tốn hơn dự kiến và nằm trong tầm quản lý.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại những rủi ro đối với trái phiếu châu Âu.
Đầu tiên, tính biến động thị trường vẫn khá cao. Mức tăng ghi nhận hồi cuối năm theo sau một số biến động giá mạnh, khi trái phiếu châu Âu bị ảnh hưởng nặng nề trong tháng hai và tháng chín. Hiệp hội Thị trường tài chính châu Âu hôm 19/12 cho biết ba quý có khối lượng giao dịch trái phiếu hàng ngày ở châu Âu cao nhất kể từ năm 2014 đều diễn ra trong năm nay.
Ngoài ra, đợt phục hồi mạnh mẽ vào cuối năm có nghĩa là lãi suất trái phiếu Đức, vốn biến động ngược chiều với giá cả, đã giảm xuống mức mà một số ngân hàng từng dự báo chỉ đạt được vào cuối năm 2024. Do đó, mức giảm cho lợi suất trái phiếu Đức trong thời gian tới có thể bị hạn chế.
Bên cạnh đó, trái phiếu Italy có thể không còn “lấp lánh” trong năm sau, đặc biệt nếu các quy định mới của EU cải cách việc giám sát tài chính của nước này. Ông Kal El-Wahab, quản lý cấp cao tại Ngân hàng BofA, kỳ vọng hiệu suất vượt trội của trái phiếu Eurozone năm sau sẽ tập trung vào Đức, trong khi nhu cầu huy động vốn cao có thể sẽ đè nặng lên trái phiếu Italy.
Ngân hàng Barclays cũng cảnh báo bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy nhu cầu suy giảm từ các nhà đầu tư bán lẻ, yếu tố then chốt khiến nguồn tiền huy động được của Italy giảm sút trong năm nay, cũng có thể đè nặng lên các trái phiếu của nước này.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|