Tỷ giá Euro hôm nay 20/4/2024: Đồng Euro vẫn còn đà tăng, chợ đen tăng 102,58 VND/EUR

(Banker.vn) Tỷ giá Euro hôm nay 20/4/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới đi ngang. Trong nước, giá Euro vẫn giữ đà tăng, chợ đen tăng 102,58 VND/EUR chiều bán.
Tỷ giá Euro hôm nay 19/4/2024: Đồng Euro tiếp tục mạnh hơn, VCB tăng 173,71 VND/EUR Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 19/4/2024: CNY các ngân hàng đồng loạt tăng giá; VCB mua CNY cao nhất Tỷ giá Yen Nhật hôm nay 20/4/2024: Đồng Yen Nhật bất ngờ bật tăng trở lại Tỷ giá USD hôm nay 20/4/2024: Đồng USD quay đầu giảm nhẹ, vì sao?

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 20/4/2024

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 20/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.357 - 26.921 VND/EUR.

Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 18/4/2024 đến ngày 24/4/2024 là 25.762,4 VND/EUR, đảo chiều giảm 323,87 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 20/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.307,4 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.749,81 VND/EUR. Đảo chiều giảm 26,33 VND/EUR chiều mua và giảm 27,82 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay chủ yếu được các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số nơi giảm so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.851 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.121 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

Mua tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán tiền mặt

Bán chuyển khoản

ABBank

26.360,00

26.466,00

27.645,00

27.730,00

ACB

26.689,00

26.796,00

27.495,00

27.495,00

Agribank

26.456,00

26.562,00

27.742,00

Bảo Việt

26.492,00

26.775,00

27.491,00

BIDV

26.473,00

26.544,00

27.682,00

CBBank

26.632,00

26.739,00

27.392,00

Đông Á

25.800,00

25.920,00

26.470,00

26.470,00

Eximbank

26.527,00

26.607,00

27.388,00

GPBank

26.316,00

26.579,00

27.182,00

HDBank

26.663,00

26.739,00

27.491,00

Hong Leong

26.310,00

26.510,00

27.623,00

HSBC

26.468,00

26.581,00

27.435,00

27.435,00

Indovina

26.421,00

26.707,00

27.161,00

Kiên Long

26.463,00

26.563,00

27.633,00

Liên Việt

26.673,00

27.481,00

MSB

26.519,00

26.319,00

27.318,00

27.603,00

MB

26.507,00

26.577,00

27.887,00

27.887,00

Nam Á

26.647,00

26.842,00

27.393,00

NCB

26.574,00

26.684,00

27.480,00

27.580,00

OCB

26.811,00

26.961,00

28.121,00

27.421,00

OceanBank

26.673,00

27.481,00

PGBank

26.741,00

27.358,00

PublicBank

26.302,00

26.568,00

27.743,00

27.743,00

PVcomBank

26.606,00

26.340,00

27.722,00

27.722,00

Sacombank

26.851,00

26.901,00

27.412,00

27.362,00

Saigonbank

26.552,00

26.726,00

27.499,00

SCB

26.250,00

26.340,00

27.750,00

27.650,00

SeABank

26.692,00

26.742,00

27.822,00

27.822,00

SHB

26.673,00

26.673,00

27.343,00

Techcombank

26.489,00

26.798,00

27.738,00

TPB

26.585,00

26.583,00

27.937,00

UOB

26.061,00

26.330,00

27.464,00

VIB

26.767,00

26.867,00

27.484,00

27.384,00

VietABank

26.722,00

26.872,00

27.393,00

VietBank

26.559,00

26.639,00

27.388,00

VietCapitalBank

26.312,00

26.578,00

27.795,00

Vietcombank

26.307,40

26.573,13

27.749,81

VietinBank

26.237,00

26.447,00

27.737,00

VPBank

26.541,00

26.591,00

27.640,00

VRB

26.403,00

26.474,00

27.621,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.851 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.961 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.121VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.887 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 20/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.958,23 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 20/4/2024) như sau:

Đơn vị: đồng

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

25.750,54

25.820,51

AUD

Đô la Úc

16.410,3

16.530,78

GBP

Bảng Anh

31.470,95

31.740,3

EUR

Euro

27.160,61

27.280,8

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

27.870,00

28.110,00

TWD

Đô la Đài Loan

778,27

785,27

NOK

Krone Na Uy

1.890,00

2.290,00

IDR

Rupiah Indonesia

1,10

1,60

MYR

Ringit Malaysia

5.299,00

5.349,00

KRW

Won Hàn Quốc

18,12

18,11

CNY

Nhân Dân Tệ

3.500,00

3.550,00

JPY

Yên Nhật

166,76

168,96

CAD

Đô la Canada

18.480,00

18.600,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.990,46

15.210,37

DKK

Krone Đan Mạch

3.040,00

3.440,00

THB

Bạc Thái

709,26

716,26

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.900,00

2.300,00

SGD

Đô la Singapore

18.710,00

18.830,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.234,67

3.284,8

BND

Đô la Brunei

18.090,00

18.590,00

Hôm nay 20/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăngso với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.160,61 VND/EUR, bán ra là 27.280,8VND/EUR, tăng 102,31 VND/EUR chiều mua và tăng 102,58 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (Đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 20/4/2024 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0654,đi ngang so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 20/4/2024: Đồng Euro vẫn còn đà tăng, chợ đen tăng 102,58 VND/EUR

Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay đi ngang. Theo dữ liệu mới nhất, được Cơ quan Thống kê quốc gia Italy (ISTAT) công bố, tỷ lệ lạm phát của nước này trong tháng 3/2024 tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước, so với mức tăng 0,8% trong 2 tháng đầu năm.

Giá năng lượng giảm khiến tỷ lệ lạm phát hàng tháng trong tháng Ba không thay đổi so với tháng trước. Các dự báo trước đó đã dự đoán mức tăng lạm phát hàng năm là 1,3% và mức tăng lạm phát hàng tháng là 0,1% trong tháng Ba.

Ông Paolo Pizzoli, nhà kinh tế của ING phụ trách Italy và Hy Lạp, nhận xét rằng: “Xu hướng lạm phát thấp tại Italy chủ yếu được thúc đẩy bởi tác động cơ bản của thành phần hàng hóa năng lượng, do giá khí đốt tự nhiên giảm”.

Còn ông Nicola Nobile, nhà kinh tế học tại Oxford Economics phụ trách Italy và Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), nói thêm: “Chúng tôi dự đoán lạm phát sẽ tiếp tục ở dưới mức mục tiêu 2% của ECB trong cả năm 2024, với mức trung bình chỉ trên 1%, thấp hơn tỷ lệ lạm phát của toàn bộ khu vực đồng euro”.

Mặc dù tỷ lệ lạm phát ở Italy vẫn tăng hàng năm, nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với mức năm ngoái. Điều này có nghĩa là giá cả tại Italy nhìn chung vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm hơn.

Trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ cụ thể, giá thực phẩm chưa qua chế biến tăng 2,6%, giảm so với mức 4,4% của cùng kỳ năm trước. Thực phẩm chế biến và rượu có mức tăng hàng năm là 2,8%, thấp hơn so với mức 3,4%.

Ngược lại là lạm phát dịch vụ vận tải đã tăng ở mức 4,5%, so với 3,8% của cùng kỳ năm ngoái. Giá năng lượng, mặc dù vẫn đang giảm đáng kể, nhưng tốc độ giảm cũng chậm hơn khi so sánh với kết quả đạt được vào năm 2023.

Các sản phẩm năng lượng không được điều tiết cho thấy, mức giảm giá hàng năm là 10,3%, so với mức giảm 17,2%, trong khi các sản phẩm năng lượng được điều tiết giảm 13,8%, so với mức giảm 18,4% của cùng kỳ năm 2023.

Kể từ những tháng cuối năm 2023, lạm phát tại Italy đã hạ nhiệt với tốc độ nhanh hơn so với Khu vực đồng euro, một phần giá năng lượng đã tăng đột biến tại nước này sau khi xảy ra xung đột Nga- Ukraine.

Khi Tổng thống Nga Vladimir Putin bắt đầu hạn chế cung cấp khí đốt cho châu Âu, Italy đã bị ảnh hưởng đặc biệt nặng nề vì nước này phụ thuộc tương đối nhiều vào khí đốt tự nhiên để sản xuất điện.

Lãi suất cao do Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đặt ra cũng góp phần hạ nhiệt mức tăng giá ở Italy, do chi phí vay tăng cao đã khiến các công ty và hộ gia đình không muốn vay tiền.

Cuộc họp tiếp theo của ECB sẽ được tổ chức vào ngày 6/6 tới. Các chuyên gia đang hy vọng vào một sự hạ cánh nhẹ nhàng, nghĩa là các nhà kinh tế sẽ có thể khiến lạm phát giảm mà không gây ra suy thoái kinh tế.

Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na

Theo: Báo Công Thương