Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 16/2/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 16/2) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.512 - 27.093 VND/EUR. Đảo chiều tăng 74 VND/EUR chiều mua và tăng 83 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 15/2/2024 đến ngày 21/2/2024 là 25.661,67 VND/EUR, giữ đà giảm 117,38 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 16/2/2024 mua vào tiền mặt là 25.640,6 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.048,16 VND/EUR. Giữ đà tăng 128,55 VND/EUR chiều mua và tăng 135,52 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.526 - 26.414 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.410 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.653,00
|
25.756,00
|
26.965,00
|
27.050,00
|
ACB |
25.979,00
|
26.083,00
|
26.629,00
|
26.629,00
|
Agribank |
25.725,00
|
25.828,00
|
26.734,00
| |
Bảo Việt |
25.574,00
|
25.848,00
|
26.554,00
| |
BIDV |
25.828,00
|
25.898,00
|
27.031,00
| |
CBBank |
25.804,00
|
25.907,00
|
26.527,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
25.922,00
|
26.000,00
|
26.665,00
| |
GPBank |
25.733,00
|
25.991,00
|
26.533,00
| |
HDBank |
25.836,00
|
25.909,00
|
26.657,00
| |
Hong Leong |
25.579,00
|
25.779,00
|
26.859,00
| |
HSBC |
25.683,00
|
25.735,00
|
26.679,00
|
26.679,00
|
Indovina |
25.714,00
|
25.993,00
|
26.487,00
| |
Kiên Long |
25.607,00
|
25.707,00
|
26.777,00
| |
Liên Việt |
26.049,00
|
26.632,00
| ||
MSB |
26.065,00
|
25.865,00
|
26.573,00
|
27.003,00
|
MB |
25.755,00
|
25.855,00
|
26.996,00
|
27.046,00
|
Nam Á |
25.856,00
|
26.051,00
|
26.603,00
| |
NCB |
25.820,00
|
25.930,00
|
26.782,00
|
26.882,00
|
OCB |
26.098,00
|
26.248,00
|
27.410,00
|
27.068,00
|
OceanBank |
26.049,00
|
26.632,00
| ||
PGBank |
25.927,00
|
26.484,00
| ||
PublicBank |
25.636,00
|
25.895,00
|
26.799,00
|
26.799,00
|
PVcomBank |
25.905,00
|
25.646,00
|
26.994,00
|
26.994,00
|
Sacombank |
26.058,00
|
26.108,00
|
26.628,00
|
26.578,00
|
Saigonbank |
25.899,00
|
26.050,00
|
26.737,00
| |
SCB |
25.600,00
|
25.680,00
|
27.170,00
|
27.070,00
|
SeABank |
25.894,00
|
25.944,00
|
27.024,00
|
27.024,00
|
SHB |
25.986,00
|
25.986,00
|
26.656,00
| |
Techcombank |
25.713,00
|
26.018,00
|
26.950,00
| |
TPB |
25.810,00
|
25.890,00
|
27.167,00
| |
UOB |
25.526,00
|
25.789,00
|
26.879,00
| |
VIB |
26.414,00
|
26.514,00
|
27.272,00
|
27.172,00
|
VietABank |
25.921,00
|
26.071,00
|
26.596,00
| |
VietBank |
25.769,00
|
25.846,00
|
26.593,00
| |
VietCapitalBank |
25.547,00
|
25.805,00
|
26.989,00
| |
Vietcombank |
25.640,60
|
25.899,60
|
27.048,16
| |
VietinBank |
25.866,00
|
25.901,00
|
27.061,00
| |
VPBank |
25.735,00
|
25.785,00
|
26.839,00
| |
VRB |
25.828,00
|
25.898,00
|
27.031,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.562VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.414 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.646VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.514 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.410 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.172 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 16/2/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.262,66 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 16/2/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.056,41 | 25.146,92 |
AUD | Đô la Úc | 16.064,94 | 16.174,76 |
GBP | Bảng Anh | 31.083,8 | 31.313,83 |
EUR | Euro | 26.686,39 | 26.786,3 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.037,00 | 28.207,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 771,74 | 782,74 |
NOK | Krone Na Uy | 1.923,00 | 2.323,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,17 | 1,67 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.213,00 | 5.263,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,13 | 18,69 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.406,00 | 3.466,00 |
JPY | Yên Nhật | 165,87 | 166,12 |
CAD | Đô la Canada | 18.297,00 | 18.417,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.975,89 | 15.185,7 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.001,00 | 3.401,00 |
THB | Bạc Thái | 698,82 | 710,82 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.918,00 | 2.318,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.358,00 | 18.468,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.143,48 | 3.183,25 |
BND | Đô la Brunei | 17.766,00 | 18.266,00 |
Hôm nay 16/2/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.686,39 VND/EUR, bán ra là 26.786,3VND/EUR, tăng mạnh 231,58 VND/EUR chiều mua và tăng 191,52 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 16/2/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0765, giảm 0.0006 điểm, tương đương 0.0557% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Sau phiên phục hồi mạnh hôm qua, đồng Euro hôm nay lại có xu hướng giảm. Ngày 15/2, Ủy ban châu Âu (EC) đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) năm 2024, cảnh báo căng thẳng địa chính trị lan rộng làm gia tăng bất ổn với nền kinh tế khu vực.
Dự báo của EC cho thấy, tác động của chiến dịch tăng lãi suất mà Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) thực hiện năm 2023, theo đó lạm phát giảm xuống 2,7% nhưng tăng trưởng chỉ đạt mức khiêm tốn là 0,8%. Từ đầu năm 2024 đến nay, ECB đã giữ nguyên lãi suất nhưng ngày càng nhiều dự báo rằng ECB sẽ bắt đầu giảm lãi suất trong năm nay khi lạm phát giảm và tăng trưởng kinh tế yếu.
Chi phí sinh hoạt tại châu Âu ngày càng cao sau khi giá năng lượng tăng vọt do ảnh hưởng của cuộc xung đột Nga - Ukraine năm 2022. Đến nay, giá năng lượng đã giảm nên EC điều chỉnh dự báo lạm phát, hạ từ mức 3,2% trong dự báo trước đó xuống còn 2,7%. Tuy nhiên, mức này vẫn cao hơn mục tiêu 2% ECB đề ra.
Thông báo của EC nêu rõ giá năng lượng giảm và động lực tăng trưởng kinh tế yếu là cơ sở để EC giảm dự báo lạm phát so với mức dự báo hồi tháng 8. Cùng với đó, EC cũng hạ mạnh dự báo tăng trưởng kinh tế Eurozone từ mức 1,2% đưa ra hồi tháng 8 xuống còn 0,8%. Tăng trưởng của Eurozone năm 2024 giảm mạnh chủ yếu do EC hạ sâu dự báo nền kinh tế đầu tàu là Đức. Trong báo cáo mới, EC cho rằng kinh tế Đức chỉ đạt tốc độ tăng trưởng 0,3% trong năm 2024, thấp hơn nhiều so với mức 0,8% được dự báo trước đó. Dù vậy, EC kỳ vọng kinh tế Đức sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 1,2% trong năm 2025. Kinh tế Pháp dù đang vận hành tốt hơn so với Đức nhưng cũng bị EC hạ dự báo tăng trưởng từ mức 1,2% xuống còn 0,9% năm 2024 và từ mức 1,4% xuống còn 1,3% năm 2025.
Theo EC, dù đã thoát nguy cơ suy thoái trong nửa sau năm 2023 nhưng triển vọng kinh tế EU trong quý đầu 2024 vẫn yếu. Phó Chủ tịch EC Valdis Dombrovski cảnh báo tình hình thế giới còn nhiều biến động, với nhiều lo ngại rằng cuộc xung đột ở Trung Đông có thể lan rộng. EC đang theo dõi sát tình hình căng thẳng có thể tác động tiêu cực tới tăng trưởng và lạm phát tại EU. Bên cạnh đó, EC vẫn lạc quan rằng các biện pháp trợ giá nhiên liệu sắp hết hiệu lực, gián đoạn thương mại trên Biển Đỏ sẽ không tác động tới xu hướng giảm lạm phát trong dài hạn.
Ủy viên châu Âu phụ trách kinh tế Paolo Gentiloni cho biết, EU đã trải qua năm 2023 rất nhiều thách thức nhưng sẽ hồi phục trong năm 2024 dù tốc độ hồi phục vừa phải. Ông tin rằng tốc độ hồi phục sẽ ngày càng nhanh hơn nhờ giá cả tăng chậm lại, tăng lương thực tế và thị trường lao động rất mạnh.
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|