Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 15/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 15/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.371 - 26.936 VND/EUR. Giảm mạnh 174 VND/EUR chiều mua và giảm 191 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/4/2024 đến hết ngày 17/4/2024 là 26.086,27 VND/EUR, đảo chiều tăng 221,53 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 15/4/2024 mua vào tiền mặt là 25.953,62 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.377,34 VND/EUR. Giảm 48,1 VND/EUR chiều mua và giảm 50,76 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, chỉ một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.805 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.120 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.066,00
|
26.170,00
|
27.213,00
|
27.300,00
|
ACB |
26.503,00
|
26.610,00
|
27.267,00
|
27.267,00
|
Agribank |
26.278,00
|
26.384,00
|
27.554,00
| |
Bảo Việt |
26.025,00
|
26.303,00
|
27.016,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.431,00
|
26.537,00
|
27.139,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.222,00
|
26.301,00
|
26.983,00
| |
GPBank |
26.348,00
|
26.451,00
|
27.123,00
| |
HDBank |
26.636,00
|
26.710,00
|
27.461,00
| |
Hong Leong |
25.897,00
|
26.097,00
|
27.191,00
| |
HSBC |
26.509,00
|
26.563,00
|
27.536,00
|
27.536,00
|
Indovina |
26.574,00
|
26.862,00
|
27.365,00
| |
Kiên Long |
26.206,00
|
26.306,00
|
27.376,00
| |
Liên Việt |
26.228,00
|
27.043,00
| ||
MSB |
26.368,00
|
26.168,00
|
27.183,00
|
27.468,00
|
MB |
26.039,00
|
26.109,00
|
27.436,00
|
27.436,00
|
Nam Á |
26.136,00
|
26.331,00
|
26.908,00
| |
NCB |
26.590,00
|
26.700,00
|
27.505,00
|
27.605,00
|
OCB |
26.805,00
|
26.955,00
|
28.120,00
|
27.420,00
|
OceanBank |
26.228,00
|
27.043,00
| ||
PGBank |
26.456,00
|
26.989,00
| ||
PublicBank |
25.949,00
|
26.211,00
|
27.097,00
|
27.097,00
|
PVcomBank |
26.222,00
|
25.960,00
|
27.323,00
|
27.323,00
|
Sacombank |
26.399,00
|
26.449,00
|
26.952,00
|
26.902,00
|
Saigonbank |
26.024,00
|
26.196,00
|
27.112,00
| |
SCB |
26.000,00
|
26.080,00
|
27.160,00
|
27.060,00
|
SeABank |
26.234,00
|
26.284,00
|
27.364,00
|
27.364,00
|
SHB |
26.323,00
|
26.323,00
|
26.993,00
| |
Techcombank |
26.029,00
|
26.336,00
|
27.267,00
| |
TPB |
26.126,00
|
26.226,00
|
27.489,00
| |
UOB |
25.847,00
|
26.113,00
|
27.217,00
| |
VIB |
26.229,00
|
26.329,00
|
27.165,00
|
27.065,00
|
VietABank |
26.223,00
|
26.373,00
|
26.894,00
| |
VietBank |
26.284,00
|
26.363,00
|
27.046,00
| |
VietCapitalBank |
26.135,00
|
26.399,00
|
27.608,00
| |
Vietcombank |
25.953,62
|
26.215,78
|
27.377,34
| |
VietinBank |
26.191,00
|
26.226,00
|
27.486,00
| |
VPBank |
26.059,00
|
26.109,00
|
27.159,00
| |
VRB |
26.311,00
|
26.382,00
|
27.529,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.805 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.955 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.120 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng NCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.605 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 15/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.676,33 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 15/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.502,5 | 25.572,95 |
AUD | Đô la Úc | 16.319,35 | 16.439,52 |
GBP | Bảng Anh | 31.404,97 | 31.664,32 |
EUR | Euro | 26.957,4 | 27.087,29 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.571,00 | 27.736,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 766,94 | 773,94 |
NOK | Krone Na Uy | 1.892,00 | 2.292,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,14 | 1,64 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.245,00 | 5.295,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 17,11 | 18,15 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.460,00 | 3.510,00 |
JPY | Yên Nhật | 166,1 | 167,56 |
CAD | Đô la Canada | 18.325,00 | 18.445,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.897,1 | 15.157,11 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.011,00 | 3.411,00 |
THB | Bạc Thái | 701,51 | 708,51 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.907,00 | 2.307,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.604,00 | 18.724,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.208,15 | 3.258,38 |
BND | Đô la Brunei | 17.870,00 | 18.370,00 |
Hôm nay 15/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.957,4 VND/EUR, bán ra là 27.087,29 VND/EUR, giảm nhẹ 13,43 VND/EUR chiều mua và giảm 2,93 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 15/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0645 tăng 0.0003 điểm, tương đương với 0.0282% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay tăng giá. Tại cuộc họp chính sách mới đây, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất tiền gửi ở mức cao kỷ lục 4%. Mức lãi suất này đã được duy trì ổn định kể từ tháng 9 năm ngoái nhằm kéo giảm lạm phát. Tuy nhiên, với lạm phát hiện đã gần đạt mục tiêu 2% của ECB, hoạt động cho vay của ngân hàng bế tắc và nền kinh tế khu vực đồng tiền chung euro hầu như không tăng trưởng, ECB đã đưa ra những gợi ý mới về khả năng cắt giảm lãi suất tại cuộc họp tiếp theo.
“Nếu đánh giá cập nhật của Hội đồng Thống đốc về triển vọng lạm phát, động lực của lạm phát cơ bản và sức mạnh truyền tải chính sách tiền tệ làm tăng thêm niềm tin rằng lạm phát đang hội tụ đến mục tiêu một cách bền vững, sẽ là hợp lý nếu giảm mức độ hạn chế của chính sách tiền tệ hiện tại”, ECB cho biết.
Hiện phần đông các nhà hoạch định chính sách của ECB, kể cả những người theo trường phái “diều hâu”, giờ cũng đã ủng hộ việc giảm lãi suất tại cuộc họp ngày 6/6 nếu như tốc độ tăng lương và lạm phát cơ bản tiếp tục ở mức vừa phải.
Phát biểu tại cuộc họp báo sau cuộc họp chính sách, Chủ tịch ECB Christine Lagarde cho biết, hầu hết các thước đo lạm phát cơ bản đều giảm hơn nữa trong tháng 2, xác nhận bức tranh về áp lực giá giảm dần. “Lạm phát dự kiến sẽ dao động quanh mức hiện tại trong những tháng tới và sau đó giảm xuống mức mục tiêu của chúng tôi vào năm tới”, bà nhấn mạnh.
Trong khi đó, nền kinh tế khu vực đồng tiền chung vẫn yếu trong quý đầu tiên. Đặc biệt, “rủi ro đối với tăng trưởng kinh tế vẫn nghiêng về phía giảm. Tăng trưởng có thể thấp hơn nếu tác động của chính sách tiền tệ mạnh hơn dự kiến”, Chủ tịch ECB cho biết. Trong bối cảnh đó, theo bà Christine Lagarde, nếu những đánh giá mới làm tăng niềm tin của các nhà hoạch định chính sách rằng lạm phát đang quay trở lại mục tiêu, thì việc cắt giảm lãi suất là “điều phù hợp”.
Bình luận về vấn đề này, Nhà kinh tế Joerg Kraemer của Commerzbank cho biết, ECB đã phát đi tín hiệu về việc cắt giảm lãi suất vào tháng 6, tuy nhiên có rất nhiều điều có thể làm chệch hướng việc làm này, đặc biệt là hành động của Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Theo đó việc lạm phát tại Mỹ bật tăng trở lại trong quý đầu năm, trong khi nền kinh tế lại đang cho thấy sự bền bỉ trong môi trường lãi suất cao có thể khiến FED có thêm lý do để trì hoãn giảm lãi suất. Trong khi đó, khu vực đồng euro đã chứng kiến 6 quý liên tiếp kinh tế trì trệ, thị trường lao động yếu đi và lạm phát giảm xuống 2,4% trong tháng trước, không xa mục tiêu 2% của ECB.
Phát biểu tại buổi họp báo sau cuộc họp chính sách, mặc dù thừa nhận sự liên quan của những diễn biến trong nền kinh tế Mỹ đối với việc hoạch định chính sách của ECB, nhưng bà Christine Lagarde cũng nhấn mạnh đến các điều kiện kinh tế khác nhau của khu vực đồng Euro (Eurozone). “Tôi không nghĩ bạn có thể đưa ra kết luận… dựa trên giả định rằng lạm phát của hai nước (khu vực đồng Euro và Mỹ) là như nhau. Chúng không giống nhau”, bà nói và nhấn thêm: “Chúng tôi phụ thuộc vào dữ liệu chứ không phụ thuộc vào FED”.
Nhà kinh tế Holger Schmieding của Berenberg cũng cho biết, sau khi đẩy lùi kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Fed sang tháng 12 thay vì tháng 6: “Sự thay đổi của chúng tôi về kỳ vọng đối với Fed ngụ ý rằng việc cắt giảm lãi suất dự kiến của ECB vào ngày 6/6 sẽ diễn ra trước 6 tháng so với động thái đầu tiên của FED”. Theo nhà kinh tế này, mặc dù ECB đi trước là điều bất thường, nhưng sự khác biệt về diễn biến lạm phát và sức mạnh của nền kinh tế của Mỹ và Eurozone hiện tại có thể lý giải cho điều đó.
Ba nguồn tin quen thuộc với cuộc thảo luận của ECB cũng nói với Reuters rằng, việc giảm lãi suất vào tháng 6 vẫn có khả năng xảy ra, ngay cả khi bà Lagarde không nói rõ ràng như một số đồng nghiệp của bà.
Trong khi HSBC cho biết trong một ghi chú: “Quan điểm trọng tâm của chúng tôi vẫn là, từ tháng 6, ECB sẽ cắt giảm 25 điểm cơ bản trong mỗi cuộc họp khác cho đến khi lãi suất tiền gửi cơ bản đạt 2,5%”.
Sau quyết định của ECB, thị trường tiền tệ đã định giá mức cắt giảm lãi suất của ECB trong năm nay là khoảng 75 điểm cơ bản với 3 lần cắt giảm bắt đầu từ tháng 6.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.