Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 15/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 15/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.799 - 27.387 VND/EUR. Đảo chiều giảm 130 VND/EUR chiều mua và giảm 167 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/3/2024 đến ngày 20/3/2024 là 26.175,42 VND/EUR, giữ đà tăng 104,96 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 15/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.174,95 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.611,38 VND/EUR. Đảo chiều giảm 151,92 VND/EUR chiều mua và tăng 160,3 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết theo tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.768 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.027 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.224,00
|
26.329,00
|
27.504,00
|
27.590,00
|
ACB |
26.536,00
|
26.642,00
|
27.196,00
|
27.196,00
|
Agribank |
26.319,00
|
26.425,00
|
27.590,00
| |
Bảo Việt |
26.231,00
|
26.511,00
|
27.227,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.637,00
|
26.744,00
|
27.355,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.476,00
|
26.555,00
|
27.249,00
| |
GPBank |
26.506,00
|
26.770,00
|
27.325,00
| |
HDBank |
26.599,00
|
26.673,00
|
27.409,00
| |
Hong Leong |
26.119,00
|
26.319,00
|
27.407,00
| |
HSBC |
26.479,00
|
26.533,00
|
27.506,00
|
27.506,00
|
Indovina |
26.364,00
|
26.650,00
|
27.149,00
| |
Kiên Long |
26.397,00
|
26.497,00
|
27.567,00
| |
Liên Việt |
26.201,00
|
26.301,00
|
27.734,00
| |
MSB |
26.768,00
|
26.568,00
|
27.261,00
|
27.691,00
|
MB |
26.314,00
|
26.414,00
|
27.637,00
|
27.637,00
|
Nam Á |
26.394,00
|
26.589,00
|
27.149,00
| |
NCB |
26.389,00
|
26.499,00
|
27.362,00
|
27.462,00
|
OCB |
26.715,00
|
26.865,00
|
28.027,00
|
27.327,00
|
OceanBank |
26.201,00
|
26.301,00
|
27.734,00
| |
PGBank |
26.765,00
|
27.312,00
| ||
PublicBank |
26.170,00
|
26.434,00
|
27.354,00
|
27.354,00
|
PVcomBank |
26.448,00
|
26.184,00
|
27.556,00
|
27.556,00
|
Sacombank |
26.635,00
|
26.685,00
|
27.201,00
|
27.151,00
|
Saigonbank |
26.420,00
|
26.593,00
|
27.311,00
| |
SCB |
26.180,00
|
26.260,00
|
27.700,00
|
27.600,00
|
SeABank |
26.446,00
|
26.496,00
|
27.576,00
|
27.576,00
|
SHB |
26.537,00
|
26.537,00
|
27.207,00
| |
Techcombank |
26.277,00
|
26.585,00
|
27.523,00
| |
TPB |
26.388,00
|
26.449,00
|
27.751,00
| |
UOB |
26.049,00
|
26.318,00
|
27.431,00
| |
VIB |
26.506,00
|
26.606,00
|
27.239,00
|
27.139,00
|
VietABank |
26.470,00
|
26.620,00
|
27.149,00
| |
VietBank |
26.454,00
|
26.533,00
|
27.227,00
| |
VietCapitalBank |
26.361,00
|
26.627,00
|
27.846,00
| |
Vietcombank |
26.174,95
|
26.439,34
|
27.611,38
| |
VietinBank |
26.431,00
|
26.466,00
|
27.676,00
| |
VPBank |
26.330,00
|
26.380,00
|
27.430,00
| |
VRB |
26.253,00
|
26.324,00
|
27.554,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.768 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.865 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.027VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.691 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 15/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.831,31 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 15/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.480,47 | 25.540,59 |
AUD | Đô la Úc | 16.492,64 | 16.602,69 |
GBP | Bảng Anh | 32.011,5 | 32.241,26 |
EUR | Euro | 27.434,8 | 27.554,77 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.399,00 | 28.569,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 795,44 | 800,44 |
NOK | Krone Na Uy | 1.954,00 | 2.354,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.322,00 | 5.372,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,11 | 19,43 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.485,00 | 3.535,00 |
JPY | Yên Nhật | 170,63 | 171,8 |
CAD | Đô la Canada | 18.541,00 | 18.641,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.261,95 | 15.481,88 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.053,00 | 3.453,00 |
THB | Bạc Thái | 720,01 | 730,01 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.959,00 | 2.359,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.801,00 | 18.921,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.207,37 | 3.257,27 |
BND | Đô la Brunei | 18.178,00 | 18.678,00 |
Hôm nay 15/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.434,8 VND/EUR, bán ra là 27.554,77VND/EUR, giảm 20,9 VND/EUR chiều mua và giảm 0,64 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 15/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0876, giảm 0.0005 điểm, tương đương 0.0459% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Sau phiên lao dốc hôm qua, đồng Euro hôm nay tiếp tục xu hướng giảm. Các báo cáo công bố mới nhất cho thấy, lạm phát tại các nền kinh tế lớn của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tiếp tục giảm trong tháng 2/2024 và là cơ sở để Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cân nhắc thời điểm bắt đầu cắt giảm lãi suất. Lạm phát vốn tăng phi mã tại Eurozone đã được “ghìm cương” và giảm đáng kể ở tất cả các nền kinh tế đầu tàu châu Âu. Số liệu của Cơ quan thống kê liên bang Ðức Destatis cho thấy tăng trưởng giá tiêu dùng giảm mạnh xuống 2,5% tại Ðức và đây là mức thấp nhất kể từ tháng 6/2021. Tại Pháp, lạm phát của nền kinh tế lớn thứ hai Các quốc gia Liên minh châu Âu (EU) này đã giảm từ 3,1% của tháng 1, xuống còn 2,9% trong tháng 2. Trong khi đó, ở Tây Ban Nha, tháng vừa qua tỷ lệ lạm phát giảm còn 2,8%.
Giới phân tích nhận định, nguyên nhân chủ yếu khiến lạm phát giảm tại các nền kinh tế chủ chốt thuộc “đại gia đình EU” là do gần đây giá năng lượng thấp hơn, giá thực phẩm, sản phẩm sản xuất và dịch vụ giảm tốc. Nhiều chuyên gia cho rằng nguyên nhân gây ra lạm phát đã chuyển từ chi phí năng lượng, vốn tăng mạnh sau khi xảy ra xung đột Nga-Ukraine vào năm 2022, sang lạm phát trong lĩnh vực dịch vụ và tăng trưởng tiền lương. Triển vọng giảm lãi suất của ECB còn được “tiếp sức” bởi tình hình kinh tế của đa số các quốc gia thuộc Lục địa già đã khởi sắc hơn.
Gần đây, các chuyên gia thị trường chứng khoán ít bi quan hơn về kinh tế Eurozone. Kết quả khảo sát do công ty tư vấn Sentix thực hiện đối với 1.267 nhà đầu tư cho thấy chỉ số lòng tin nhà đầu tư đối với Eurozone tăng 2,4 điểm. Ðây là lần thứ 5 liên tiếp chỉ số này tăng và là mức cao nhất kể từ tháng 4/2023. Trong khi đó, chỉ số triển vọng phục hồi tăng trưởng của kinh tế Eurozone tháng 3 cũng tăng lần thứ 6 liên tiếp kể từ tháng 2/2022.
Trong cuộc họp ngày 7/3, Chủ tịch ECB Christine Lagarde nhận định, ECB đang đạt được tiến triển trong việc đối phó với lạm phát. Dù vậy, bà cho rằng cần có thêm bằng chứng cho thấy lạm phát đang hướng tới mục tiêu 2% của ECB. Bà Lagarde khẳng định: “Chúng ta sẽ hiểu rõ tình hình hơn vào tháng 6/2024”, qua đó để ngỏ khả năng cắt giảm lãi suất vào tháng này.
Các chuyên gia nhận định, dù bức tranh kinh tế EU đã sáng dần, nhưng ECB chắc chắn sẽ vẫn thận trọng với quyết định giảm lãi suất bởi hiện vẫn còn khá nhiều yếu tố rủi ro với lạm phát của khu vực. Thời gian qua, mức tăng giá tiêu dùng không giảm nhanh như mong đợi. Trong khi đó, căng thẳng địa chính trị ở Trung Ðông đang làm tăng thêm lo ngại đứt gãy chuỗi cung ứng khiến “bóng ma lạm phát” có thể quay trở lại. Các cuộc tấn công của lực lượng Houthi nhằm vào hoạt động vận chuyển trên Biển Ðỏ đã đe dọa tuyến vận tải biển quan trọng với toàn cầu này, trong khi cuộc xung đột giữa Israel và lực lượng Hamas lan rộng có thể ảnh hưởng đến giá dầu...
Tham thảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|