Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 14/11/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 14/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.416 - 26.986 VND/EUR. Tăng 41 VND/EUR chiều mua và tăng 45 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 9/11/2023 đến ngày 15/11/2023 là 25.632,77 VND/EUR, đảo chiều tăng 175,51 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 14/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.404,67 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.799,42 VND/EUR. Giữ đà tăng 92,45 VND/EUR chiều mua và tăng 97,43 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết theo chiều tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.273 - 25.813 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.263 - 27.053 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.436,00
|
25.538,00
|
26.695,00
|
26.780,00
|
ACB |
25.563,00
|
25.666,00
|
26.311,00
|
26.311,00
|
Agribank |
25.562,00
|
25.665,00
|
26.369,00
| |
Bảo Việt |
25.358,00
|
25.629,00
|
26.338,00
| |
BIDV |
25.571,00
|
25.640,00
|
26.744,00
| |
CBBank |
25.612,00
|
25.715,00
|
26.310,00
| |
Đông Á |
25.720,00
|
25.840,00
|
26.380,00
|
26.380,00
|
Eximbank |
25.690,00
|
25.767,00
|
26.404,00
| |
GPBank |
25.540,00
|
25.797,00
|
26.357,00
| |
HDBank |
25.669,00
|
25.742,00
|
26.467,00
| |
Hong Leong |
25.360,00
|
25.560,00
|
26.618,00
| |
HSBC |
25.462,00
|
25.514,00
|
26.449,00
|
26.449,00
|
Indovina |
25.588,00
|
25.866,00
|
26.369,00
| |
Kiên Long |
25.404,00
|
25.504,00
|
26.574,00
| |
Liên Việt |
25.519,00
|
25.619,00
|
26.852,00
| |
MSB |
25.785,00
|
25.585,00
|
26.414,00
|
26.914,00
|
MB |
25.531,00
|
25.621,00
|
26.772,00
|
26.772,00
|
Nam Á |
25.609,00
|
25.804,00
|
26.363,00
| |
NCB |
25.586,00
|
25.696,00
|
26.555,00
|
26.655,00
|
OCB |
25.732,00
|
25.882,00
|
27.053,00
|
26.353,00
|
OceanBank |
25.519,00
|
25.619,00
|
26.852,00
| |
PGBank |
25.729,00
|
26.263,00
| ||
PublicBank |
25.400,00
|
25.656,00
|
26.560,00
|
26.560,00
|
PVcomBank |
25.606,00
|
25.350,00
|
26.730,00
|
26.730,00
|
Sacombank |
25.813,00
|
25.863,00
|
26.479,00
|
26.429,00
|
Saigonbank |
25.666,00
|
25.835,00
|
26.517,00
| |
SCB |
25.290,00
|
25.370,00
|
26.790,00
|
26.690,00
|
SeABank |
25.618,00
|
25.668,00
|
26.748,00
|
26.748,00
|
SHB |
25.670,00
|
25.670,00
|
26.340,00
| |
Techcombank |
25.414,00
|
25.718,00
|
26.649,00
| |
TPB |
25.568,00
|
25.671,00
|
26.919,00
| |
UOB |
25.273,00
|
25.534,00
|
26.603,00
| |
VIB |
25.744,00
|
25.847,00
|
26.396,00
|
26.296,00
|
VietABank |
25.663,00
|
25.813,00
|
26.355,00
| |
VietBank |
25.673,00
|
25.750,00
|
26.387,00
| |
VietCapitalBank |
25.388,00
|
25.645,00
|
26.822,00
| |
Vietcombank |
25.404,67
|
25.661,28
|
26.799,42
| |
VietinBank |
25.674,00
|
25.699,00
|
26.809,00
| |
VPBank |
25.490,00
|
25.540,00
|
26.624,00
| |
VRB |
25.571,00
|
25.640,00
|
26.744,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.273 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.813 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.350 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.882 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng PGBank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.263 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.053 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.296 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.914 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 14/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.003,89 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 14/11/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.656,2 | 24.706,95 |
AUD | Đô la Úc | 15.649,11 | 15.749,96 |
GBP | Bảng Anh | 29.864,67 | 30.094,87 |
EUR | Euro | 26.096,24 | 26.196,9 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.160,00 | 5.200,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 773,11 | 778,91 |
NOK | Krone Na Uy | 1.805,00 | 2.205,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.118,35 | 3.158,5 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,37 | 18,77 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.337,00 | 3.377,00 |
JPY | Yên Nhật | 162,54 | 163,77 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.982,00 | 3.382,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.998,00 | 27.148,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.932,00 | 18.052,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.244,29 | 14.574,2 |
BND | Đô la Brunei | 17.226,00 | 17.726,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.654,00 | 17.754,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.827,00 | 2.227,00 |
THB | Bạc Thái | 692,86 | 699,86 |
Hôm nay 14/11/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng giá so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.096,24 VND/EUR, bán ra là 26.196,9 VND/EUR, tăng 126,95 VND/EUR chiều mua và tăng 127,29 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 14/11/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0694, giảm 0.0003 điểm, tương đương 0.028% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay lại có xu hướng giảm. Các chỉ số đáng báo động của nền kinh tế Đức đang gióng lên hồi chuông cảnh báo cho khu vực đồng Euro. Theo đó, dữ liệu chính thức công bố mới đây cho thấy, tăng trưởng kinh tế Đức suy giảm trong quý III, làm tăng nguy cơ suy thoái ở nền kinh tế lớn nhất châu Âu. Theo Văn phòng Thống kê Liên bang Đức (Destatis), tăng trưởng GDP của Đức giảm 0,1% trong quý III/2023 so với cùng kỳ năm ngoái.
Dữ liệu này báo hiệu không tốt cho toàn bộ khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) vì Đức là nền kinh tế lớn nhất trong số 20 nền kinh tế khu vực Eurozone. Theo ông Claus Vistesen, nhà kinh tế trưởng khu vực đồng euro tại Pantheon Macro Economics: “Nền kinh tế Đức một lần nữa đang đứng trước bờ vực suy thoái kỹ thuật”.
Nền kinh tế Đức đã rơi vào tình trạng suy thoái trong gần một năm. Theo dữ liệu sửa đổi từ Destatis, GDP của quốc gia này đã giảm trong ba tháng cuối năm 2022 trước khi rơi vào tình trạng trì trệ trong quý đầu tiên của năm nay.
Các nhà kinh tế cho rằng bức tranh tổng thể của kinh tế Đức khó có thể sớm cải thiện do lĩnh vực sản xuất rộng lớn của đất nước đang phải vật lộn với nhu cầu của Trung Quốc đang suy yếu, chi phí năng lượng cao và lãi suất tăng cao.
Ngoài ra, không chỉ các ngành sử dụng nhiều năng lượng bị ảnh hưởng, sự sụt giảm trong lĩnh vực xây dựng cũng được phản ánh rõ. Các công ty xây dựng trên khắp nước Đức đã bị ảnh hưởng bởi lãi suất cao và giá vật liệu xây dựng tăng mạnh. Một cuộc khảo sát của Viện IFO cho thấy 21,4% công ty xây dựng bị ảnh hưởng vì các dự án bị huỷ hồi tháng 9, đây là mức cao nhất kể từ khi dữ liệu được thu thập năm 1991.
Theo dữ liệu khảo sát trong tháng 10 mới được công bố gần đây, các công ty sản xuất đang cắt giảm việc làm với tốc độ nhanh nhất trong 3 năm do số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm và niềm tin vẫn “tiêu cực sâu sắc”.
“Nền kinh tế Đức hiện đang bị mắc kẹt trong vũng bùn”, ông Vitesen nói, đồng thời ông cũng lưu ý rằng rất khó có khả năng nền kinh tế Đức sẽ phục hồi trong quý 4/2023. “Rủi ro có xu hướng giảm vào đầu năm 2024”, chuyên gia này cảnh báo.
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự đoán rằng, Đức sẽ là nền kinh tế lớn hoạt động kém nhất trong năm 2023. GDP nước này có thể giảm 0,5% trong năm nay, do nhu cầu từ các đối tác thương mại chậm lại và các lĩnh vực nhạy cảm với lãi suất cao yếu kém. Ngược lại, nền kinh tế Mỹ được dự báo sẽ tăng trưởng 2,1% và Pháp là 1,0%.
Trong khi nền kinh tế Đức có thể bị ảnh hưởng nặng nề, hoạt động kinh doanh ở phần còn lại của khu vực Eurozone cũng mờ nhạt và các nhà kinh tế cho rằng một thời kỳ trì trệ, hoặc thậm chí là suy thoái nhẹ sắp xảy ra trong khu vực này.
Một cuộc khảo sát gần đây với các công ty trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của khu vực Eurozone cho thấy, sản lượng đã sụt giảm mạnh trong tháng 10. Triển vọng về nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cũng trở nên tồi tệ hơn.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|