Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 12/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 12/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.873 - 27.491 VND/EUR. Giữ đà giảm 48 VND/EUR chiều mua và giảm 53 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 7/3/2024 đến ngày 13/3/2024 là 26.070,45 VND/EUR, giữ đà tăng 89,6 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 12/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.230,3 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.669,9 VND/EUR. Giữ đà giảm 72,82 VND/EUR chiều mua và giảm 76,76 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều giảm so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.708 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.941 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.330,00
|
26.436,00
|
27.592,00
|
27.680,00
|
ACB |
26.500,00
|
26.607,00
|
27.269,00
|
27.269,00
|
Agribank |
26.380,00
|
26.486,00
|
27.649,00
| |
Bảo Việt |
26.329,00
|
26.611,00
|
27.327,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.593,00
|
26.699,00
|
27.310,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.509,00
|
26.589,00
|
27.286,00
| |
GPBank |
26.461,00
|
26.725,00
|
27.279,00
| |
HDBank |
26.512,00
|
26.585,00
|
27.320,00
| |
Hong Leong |
26.194,00
|
26.394,00
|
27.482,00
| |
HSBC |
26.425,00
|
26.479,00
|
27.450,00
|
27.450,00
|
Indovina |
26.421,00
|
26.707,00
|
27.200,00
| |
Kiên Long |
26.292,00
|
26.392,00
|
27.462,00
| |
Liên Việt |
26.552,00
|
27.667,00
| ||
MSB |
26.708,00
|
26.508,00
|
27.206,00
|
27.636,00
|
MB |
26.382,00
|
26.482,00
|
27.712,00
|
27.712,00
|
Nam Á |
26.450,00
|
26.645,00
|
27.215,00
| |
NCB |
26.439,00
|
26.549,00
|
27.400,00
|
27.500,00
|
OCB |
26.631,00
|
26.781,00
|
27.941,00
|
27.241,00
|
OceanBank |
26.552,00
|
27.667,00
| ||
PGBank |
26.720,00
|
27.266,00
| ||
PublicBank |
26.241,00
|
26.506,00
|
27.438,00
|
27.438,00
|
PVcomBank |
26.542,00
|
26.276,00
|
27.654,00
|
27.654,00
|
Sacombank |
26.669,00
|
26.719,00
|
27.239,00
|
27.189,00
|
Saigonbank |
26.409,00
|
26.582,00
|
27.440,00
| |
SCB |
26.240,00
|
26.320,00
|
27.770,00
|
27.670,00
|
SeABank |
26.518,00
|
26.568,00
|
27.648,00
|
27.648,00
|
SHB |
26.639,00
|
26.639,00
|
27.309,00
| |
Techcombank |
26.288,00
|
26.597,00
|
27.528,00
| |
TPB |
26.451,00
|
26.521,00
|
27.803,00
| |
UOB |
26.162,00
|
26.432,00
|
27.549,00
| |
VIB |
26.535,00
|
26.635,00
|
27.375,00
|
27.275,00
|
VietABank |
26.562,00
|
26.712,00
|
27.242,00
| |
VietBank |
26.509,00
|
26.589,00
|
27.286,00
| |
VietCapitalBank |
26.251,00
|
26.516,00
|
27.732,00
| |
Vietcombank |
26.230,30
|
26.495,25
|
27.669,90
| |
VietinBank |
26.462,00
|
26.497,00
|
27.707,00
| |
VPBank |
26.375,00
|
26.425,00
|
27.475,00
| |
VRB |
26.474,00
|
26.565,00
|
27.711,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.708 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.781 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.941 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.712 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 12/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.875,54 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 12/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.523,3 | 25.593,88 |
AUD | Đô la Úc | 16.621 | 16.736,34 |
GBP | Bảng Anh | 32.272,65 | 32.502,31 |
EUR | Euro | 27.592,51 | 27.712,63 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.667,00 | 28.837,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 791,93 | 799,13 |
NOK | Krone Na Uy | 1.959,00 | 2.359,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,26 | 1,76 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.324,00 | 5.389,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,19 | 19,18 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.473,00 | 3.543,00 |
JPY | Yên Nhật | 171,58 | 172,2 |
CAD | Đô la Canada | 18.666,00 | 18.776,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.343,71 | 15.608,85 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.074,00 | 3.474,00 |
THB | Bạc Thái | 715,79 | 725,09 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 2.004,00 | 2.404,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.916,00 | 19.036,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.210,7 | 3.260,34 |
BND | Đô la Brunei | 18.297,00 | 18.797,00 |
Hôm nay 12/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.592,51 VND/EUR, bán ra là 27.712,63 VND/EUR, giảm 51,38 VND/EUR chiều mua và giảm 81,34 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 12/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0927, tăng 0.0001 điểm, tương đương 0.0092% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro giữ xu hướng tăng. Đã từng để mất vị thế do các cuộc khủng hoảng và tình trạng giảm phát, giờ đây đồng euro đang nhận được sự ưu ái từ các ngân hàng trung ương nhờ sự quay trở lại của chính sách lãi suất dương và các căng thẳng địa chính trị đang thách thức sức hấp dẫn của đồng USD.
Khoảng 20% trong số 75 ngân hàng trung ương tham gia khảo sát gần đây của tổ chức Diễn đàn các thể chế tài chính và tiền tệ chính thức (OMFIF) dự đoán lượng euro mà các ngân hàng trung ương nắm giữ sẽ tăng lên trong hai năm tới. Tuy nhiên, sự thay đổi này có thể phải mất nhiều năm mới thể hiện rõ nét.
Đồng USD, vốn chiếm 60% dự trữ toàn cầu so với mức 20% của đồng euro, sẽ không đánh mất ngôi vương dễ dàng như thế. Nhưng một triển vọng tích cực hơn cho đồng euro cho thấy có những sự thay đổi lớn đang diễn ra.
Đầu tiên, việc Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) từ bỏ chính sách lãi suất âm vào năm 2022 đã đẩy lợi suất trái phiếu chính phủ ở Khu vực sử đụng dồng tiền chung euro (Eurozone) tăng lên sau gần 10 năm ở dưới mức 0%, và đà tăng này còn kéo dài kể cả khi khả năng hạ lãi suất đang đến gần. Lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm của Đức đã ở trên mức 1,9% kể từ cuối năm 2022.
Chuyên gia kinh tế cấp cao Taylor Pearce của OMFIF cho biết, giờ đây khi đồng euro đã sinh lời, các nhà quản lý dự trữ của các ngân hàng trung ương đang tìm cách gia tăng phân bổ tiền tệ sang đồng euro và giảm dự trữ đồng USD.
Bà cho biết trước đây, vì đồng euro không sinh lời, nên nhiều ngân hàng trung ương giữ tỷ trọng đồng USD cao hơn, nhất là các loại trái phiếu chính phủ bằng "đồng bạc xanh".
Ngân hàng Trung ương Ba Lan, quốc gia có dự trữ ngoại hối chủ yếu là đồng USD và euro, cho biết lợi suất dự đoán trong trung hạn của các trái phiếu chính phủ ở khu vực Eurozone đã cải thiện đáng kể, và điều này chắc chắn sẽ làm tăng sức hấp dẫn của đồng euro.
Trong khi đó, Romania cho biết nước này dự định sẽ duy trì tỷ trọng đồng euro trong dự trữ ngoại hối ở mức 40 - 75%. Tỷ trọng hiện tại của đồng euro trong dự trữ của Romania là khoảng 59%.
Trong khi cú sốc về năng lượng đã ảnh hưởng nặng nề đến đồng euro, thì căng thẳng Mỹ - Trung và tác động của xung đột Nga - Ukraine đã khơi mào những cuộc thảo luận về xu hướng phi đô la hóa. Và nhiều đồng tiền, trong đó có đồng euro, có thể được hưởng lợi từ xu hướng này.
Số liệu của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho thấy tỷ trọng của đồng USD trong tổng dự trữ ngoại hối đã giảm từ khoảng 72% trong năm 2000 xuống còn 59% trong năm 2023.
Dù vẫn còn rất thấp so với con số 26.500 tỷ USD giá trị thị trường trái phiếu chính phủ của Mỹ, nhưng trái phiếu của châu Âu đã được củng cố bởi lượng bán ra tăng mạnh để có nguồn tài trợ cho hoạt động chi tiêu và 800 tỷ USD trái phiếu phát hành chung của Liên minh châu Âu (EU) để phục hồi kinh tế sau đại dịch.
Sự quan tâm của các nhà đầu tư ngoài khối đối với trái phiếu của khu vực cũng đang gia tăng. Bỉ đã ghi nhận nhu cầu từ các nhà đầu tư ngoài châu Âu đối với một đợt bán trái phiếu kỳ hạn 10 năm thông qua một nhóm các ngân hàng trong tháng Một đã tăng gấp đôi so với một đợt phát hành tương tự một năm trước.
Nước này cho biết phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài đến từ châu Á và các ngân hàng trung ương toàn cầu đã thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu từ các tổ chức công.
Các nhà đầu tư châu Á chiếm 34% và 27% trong 2/3 hạng mục trái phiếu mà Quỹ bình ổn tài chính châu Âu bán ra trong năm nay, cao hơn so với những năm gần đây.
Ông Kalin Anev Janse, một quan chức cấp cao của Cơ chế bình ổn châu Âu, cho biết bên cạnh các nền kinh tế lớn nhất ở châu Á, một số nhà đầu tư nhỏ hơn cũng đã bắt đầu mua vào. Quan chức này cho rằng đây là một tín hiệu rất tốt, và châu Âu còn muốn thu hút cả các nhà đầu tư từ châu Phi và Trung Đông.
Sự đoàn kết của châu Âu được thể hiện trong đại dịch Covid-19 cũng được xem là một yếu tố có tác động tích cực đến triển vọng của đồng euro, theo đánh giá của giới đầu tư và chuyên gia.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|