Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 11/4/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 11/4) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.548 - 27.132 VND/EUR. Đảo chiều giảm mạnh 245 VND/EUR chiều mua và giảm 271 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/4/2024 đến hết ngày 17/4/2024 là 26.086,27 VND/EUR, đảo chiều tăng 221,53 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 11/4/2024 mua vào tiền mặt là 26.111,9 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.544,42 VND/EUR. Giữ đà giảm mạnh 287,72 VND/EUR chiều mua và giảm 303,5 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều giảm, chỉ một số ít đi ngang so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.816 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 28.120 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
26.170,00
|
26.275,00
|
27.439,00
|
27.530,00
|
ACB |
26.503,00
|
26.610,00
|
27.267,00
|
27.267,00
|
Agribank |
26.280,00
|
26.386,00
|
27.556,00
| |
Bảo Việt |
26.456,00
|
26.738,00
|
27.455,00
| |
BIDV |
26.300,00
|
26.371,00
|
27.520,00
| |
CBBank |
26.721,00
|
26.828,00
|
27.436,00
| |
Đông Á |
25.800,00
|
25.920,00
|
26.470,00
|
26.470,00
|
Eximbank |
26.405,00
|
26.484,00
|
27.193,00
| |
GPBank |
26.591,00
|
26.855,00
|
27.414,00
| |
HDBank |
26.636,00
|
26.710,00
|
27.461,00
| |
Hong Leong |
26.060,00
|
26.260,00
|
27.360,00
| |
HSBC |
26.552,00
|
26.606,00
|
27.581,00
|
27.581,00
|
Indovina |
26.574,00
|
26.862,00
|
27.365,00
| |
Kiên Long |
26.486,00
|
26.586,00
|
27.656,00
| |
Liên Việt |
26.676,00
|
27.781,00
| ||
MSB |
26.816,00
|
26.616,00
|
27.600,00
|
27.885,00
|
MB |
26.206,00
|
26.276,00
|
27.604,00
|
27.604,00
|
Nam Á |
26.627,00
|
26.822,00
|
27.386,00
| |
NCB |
26.590,00
|
26.700,00
|
27.505,00
|
27.605,00
|
OCB |
26.805,00
|
26.955,00
|
28.120,00
|
27.420,00
|
OceanBank |
26.676,00
|
27.781,00
| ||
PGBank |
26.847,00
|
27.381,00
| ||
PublicBank |
26.395,00
|
26.661,00
|
27.586,00
|
27.586,00
|
PVcomBank |
26.672,00
|
26.406,00
|
27.792,00
|
27.792,00
|
Sacombank |
26.576,00
|
26.626,00
|
27.133,00
|
27.083,00
|
Saigonbank |
26.332,00
|
26.504,00
|
27.245,00
| |
SCB |
26.110,00
|
26.190,00
|
27.660,00
|
27.560,00
|
SeABank |
26.668,00
|
26.718,00
|
27.798,00
|
27.798,00
|
SHB |
26.760,00
|
26.760,00
|
27.430,00
| |
Techcombank |
26.185,00
|
26.493,00
|
27.456,00
| |
TPB |
26.586,00
|
26.676,00
|
27.938,00
| |
UOB |
26.271,00
|
26.541,00
|
27.663,00
| |
VIB |
26.691,00
|
26.791,00
|
27.526,00
|
27.426,00
|
VietABank |
26.673,00
|
26.823,00
|
27.350,00
| |
VietBank |
26.675,00
|
26.755,00
|
27.449,00
| |
VietCapitalBank |
26.456,00
|
26.723,00
|
27.965,00
| |
Vietcombank |
26.111,90
|
26.375,65
|
27.544,42
| |
VietinBank |
26.329,00
|
26.364,00
|
27.624,00
| |
VPBank |
26.259,00
|
26.309,00
|
27.365,00
| |
VRB |
26.592,00
|
26.664,00
|
27.823,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.816 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.955 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 28.120 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.885 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 11/4/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.928,58 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 11/4/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.485,65 | 25.565,67 |
AUD | Đô la Úc | 16.402,55 | 16.532,22 |
GBP | Bảng Anh | 31.611,39 | 31.831,6 |
EUR | Euro | 27.184,43 | 27.309,14 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 27.591,00 | 27.771,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 772,37 | 780,37 |
NOK | Krone Na Uy | 1.890,00 | 2.290,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,22 | 1,72 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.276,00 | 5.336,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,27 | 18,11 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.471,00 | 3.521,00 |
JPY | Yên Nhật | 168,69 | 169,11 |
CAD | Đô la Canada | 18.405,00 | 18.510,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.008,52 | 15.238,26 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.030,00 | 3.430,00 |
THB | Bạc Thái | 701,95 | 710,05 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.907,00 | 2.307,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.662,00 | 18.792,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.208,81 | 3.258,92 |
BND | Đô la Brunei | 17.982,00 | 18.482,00 |
Hôm nay 11/4/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.184,43 VND/EUR, bán ra là 27.309,14 VND/EUR, giảm 116,13 VND/EUR chiều mua và giảm 91,08 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 11/4/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0743 tăng 0.0001 điểm, tương đương với 0.0093% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Sau phiên lao dốc ngày hôm qua, đồng Euro hôm nay phục hồi nhẹ. Theo Reuters, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) đã sẵn sàng để duy trì chi phí đi vay hiện tại ở mức cao kỷ lục vào hôm nay (theo giờ địa phương), với các dấu hiệu cho thấy việc giảm lãi suất có thể xảy ra vào tháng Sáu. Động thái tiềm năng này được đưa ra để đối phó với sự giảm tốc đáng chú ý của lạm phát và sự yếu kém kinh tế dai dẳng trong khu vực đồng Euro (Eurozone).
Lãi suất đã được ECB giữ ổn định kể từ tháng Chín, với các tín hiệu gần đây cho thấy việc cắt giảm lãi suất đang trở nên có khả năng xảy ra hơn. Những người ra quyết định tại ngân hàng đang chờ thêm dữ liệu trấn an về tiền lương trước khi hành động.
Một sự chậm trễ có thể trong việc nới lỏng chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể làm phức tạp vấn đề, nhưng nó dự kiến sẽ không ngăn chặn các kế hoạch của ECB, bất chấp sự chênh lệch kinh tế ngày càng tăng giữa nền kinh tế mạnh mẽ của Mỹ và Eurozone trì trệ.
Eurozone đang trải qua quý thứ sáu liên tiếp đình trệ kinh tế và các dấu hiệu suy yếu đang xuất hiện trên thị trường lao động. Ngược lại, nền kinh tế Mỹ đang mở rộng vượt quá mong đợi, với thị trường lao động thắt chặt và lạm phát vượt quá dự báo vào tháng trước, cho thấy khả năng tăng giá dai dẳng.
Các nhà phân tích của Deutsche Bank đã gợi ý rằng, việc cắt giảm lãi suất vào tháng Sáu thể hiện sự trung gian giữa các thành viên bảo thủ và tự do hơn của ECB. Các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng đã gợi ý về việc giảm lãi suất tiền gửi 4% vào tháng Sáu thường xuyên đến mức các nhà đầu tư đang coi đó là một điều gần như chắc chắn, và bất kỳ sai lệch nào so với kỳ vọng này có thể làm suy yếu uy tín của ECB.
Chủ tịch ECB Christine Lagarde dự kiến sẽ không thảo luận về các kế hoạch sau tháng 6, vì vẫn chưa có sự đồng thuận rõ ràng về mức độ và tốc độ giảm lãi suất bắt buộc. Dự báo thị trường hiện dự đoán mức giảm khoảng 80 điểm cơ bản trong năm nay, tương đương với ba đến bốn lần cắt giảm lãi suất, mặc dù các dự đoán đã khác nhau.
Lạm phát giá tiêu dùng ở Eurozone đã giảm xuống 2,4% trong tháng qua và dự kiến sẽ quay trở lại mục tiêu 2% của ECB trước cuối năm nay, trước khi ngân hàng này đưa ra dự đoán vào năm 2025. Tăng trưởng tiền lương chậm lại, thị trường lao động suy yếu, đầu tư yếu và cho vay ngân hàng trì trệ đều hướng tới áp lực lạm phát tiếp tục giảm.
Antonio Villarroya từ Santander CIB dự đoán rằng ECB có thể sẽ ngừng cắt giảm lãi suất cao hơn một chút so với lãi suất trung lập, với lãi suất cuối cùng là 2,25% - 2,50%. Điều này cho thấy sự cần thiết phải cắt giảm 150 - 175 điểm cơ bản trong hơn ba phần tư một chút, khiến việc cắt giảm 25 điểm cơ bản mỗi cuộc họp là kịch bản có thể xảy ra nhất. Tuy nhiên, một số nhà phân tích dự đoán các động thái chậm hơn, với việc ECB có khả năng bỏ qua một hoặc hai cuộc họp, có thể vào tháng Bảy hoặc tháng Mười, khi dự báo lạm phát và tăng trưởng mới không được công bố.
Hành động của FED cũng có thể ảnh hưởng đến các quyết định của ECB. Trong khi FED có ba lần cắt giảm lãi suất đang được xem xét trong năm nay, nền kinh tế Mỹ mạnh mẽ và lạm phát tăng bất ngờ đã khiến thị trường đặt câu hỏi về khả năng này. Hơn nữa, việc cắt giảm quá gần với cuộc bầu cử Mỹ vào tháng 11 có thể dẫn đến những tuyên bố về sự can thiệp chính trị.
ECB cho rằng, các quyết định chính sách của họ được đưa ra độc lập, nhưng sự phân kỳ kéo dài so với chiến lược của FED có thể phản tác dụng. Việc cắt giảm lãi suất nhanh hơn của ECB có thể dẫn đến đồng Euro yếu hơn và lợi suất cao hơn khi dòng vốn chảy vào thị trường Mỹ hấp dẫn hơn, có khả năng phủ nhận một số nỗ lực của ECB.
Do đó, trong khi ECB có thể hành động trước FED, nó có thể sẽ tiến hành thận trọng để tránh đi quá xa. Nhà kinh tế học Piet Haines Christiansen của Danske Bank lưu ý rằng, việc tưởng tượng sự phân kỳ chính sách kéo dài là một thách thức, vì các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của FED chắc chắn sẽ lan sang châu Âu và tác động đến Eurozone.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|