Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 11/10/2023
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 11/10) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.172 - 26.716 VND/EUR. Đảo chiều giảm 6 VND/EUR chiều mua và giảm 7 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước
Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 5/10/2023 đến hết ngày 11/10/2023 là 25.185,68 VND/EUR, giữ đà giảm 246,43 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 11/10/2023 mua vào tiền mặt là 25.222 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 26.606,67 VND/EUR. Giữ đà tăng 106,2 VND/EUR chiều mua và tăng 112 VND/EUR chiều bán.
Giá Euro hôm nay được một số các ngân hàng thương mại niêm yết đi ngang, một số tăng giá so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.102 - 25.606 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.055 - 26.787 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng |
Mua tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán tiền mặt
|
Bán chuyển khoản
|
---|---|---|---|---|
ABBank |
25.221,00
|
25.323,00
|
26.517,00
|
26.600,00
|
ACB |
25.512,00
|
25.614,00
|
26.256,00
|
26.256,00
|
Agribank |
25.347,00
|
25.449,00
|
26.055,00
| |
Bảo Việt |
25.172,00
|
25.441,00
|
26.148,00
| |
BIDV |
25.404,00
|
25.473,00
|
26.592,00
| |
CBBank |
25.410,00
|
25.512,00
|
26.102,00
| |
Đông Á |
25.560,00
|
25.670,00
|
26.180,00
|
26.180,00
|
Eximbank |
25.513,00
|
25.590,00
|
26.223,00
| |
GPBank |
25.282,00
|
25.536,00
|
26.085,00
| |
HDBank |
25.346,00
|
25.419,00
|
26.134,00
| |
Hong Leong |
25.167,00
|
25.367,00
|
26.438,00
| |
HSBC |
25.269,00
|
25.320,00
|
26.249,00
|
26.249,00
|
Indovina |
25.285,00
|
25.560,00
|
26.084,00
| |
Kiên Long |
25.253,00
|
25.353,00
|
26.423,00
| |
Liên Việt |
25.416,00
|
25.516,00
|
26.746,00
| |
MSB |
25.533,00
|
25.327,00
|
26.158,00
|
26.658,00
|
MB |
25.326,00
|
25.416,00
|
26.567,00
|
26.567,00
|
Nam Á |
25.420,00
|
25.615,00
|
26.166,00
| |
NCB |
25.402,00
|
25.512,00
|
26.347,00
|
26.447,00
|
OCB |
25.472,00
|
25.622,00
|
26.787,00
|
26.276,00
|
OceanBank |
25.416,00
|
25.516,00
|
26.746,00
| |
PGBank |
25.551,00
|
26.072,00
| ||
PublicBank |
25.217,00
|
25.472,00
|
26.366,00
|
26.366,00
|
PVcomBank |
25.374,00
|
25.120,00
|
26.489,00
|
26.489,00
|
Sacombank |
25.606,00
|
25.656,00
|
26.276,00
|
26.226,00
|
Saigonbank |
25.439,00
|
25.607,00
|
26.316,00
| |
SCB |
25.200,00
|
25.280,00
|
26.770,00
|
26.670,00
|
SeABank |
25.337,00
|
25.387,00
|
26.467,00
|
26.467,00
|
SHB |
25.461,00
|
25.461,00
|
26.131,00
| |
Techcombank |
25.252,00
|
25.556,00
|
26.597,00
| |
TPB |
25.370,00
|
25.487,00
|
26.721,00
| |
UOB |
25.102,00
|
25.360,00
|
26.422,00
| |
VIB |
25.467,00
|
25.569,00
|
26.163,00
|
26.013,00
|
VietABank |
25.472,00
|
25.622,00
|
26.162,00
| |
VietBank |
25.404,00
|
25.480,00
|
26.110,00
| |
VietCapitalBank |
25.177,00
|
25.431,00
|
26.747,00
| |
Vietcombank |
25.222,00
|
25.476,77
|
26.606,67
| |
VietinBank |
25.489,00
|
25.514,00
|
26.624,00
| |
VPBank |
25.209,00
|
25.259,00
|
26.353,00
| |
VRB |
25.290,00
|
25.358,00
|
26.480,00
|
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng UOB mua Euro với giá thấp nhất là 25.102 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 25.606 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng PVcomBank đang mua Euro với giá thấp nhất 25.120 VND/EUR. Còn Ngân hàng Đông Á đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 25.670 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Agribank đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.055 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.787 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng VIB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.013 VND/EUR. Còn Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.670 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 11/10/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 25.804,15 VND.
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 11/10/2023) như sau:
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 24.663,4 | 24.713,76 |
AUD | Đô la Úc | 15.702,89 | 15.802,55 |
GBP | Bảng Anh | 29.900,6 | 30.100,68 |
EUR | Euro | 25.824,66 | 25.924,26 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.144,00 | 5.194,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 756,66 | 759,71 |
NOK | Krone Na Uy | 1.822,00 | 2.222,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.103,1 | 3.143,42 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,19 | 1,69 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,14 | 18,15 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.308,00 | 3.348,00 |
JPY | Yên Nhật | 163,4 | 164,97 |
DKK | Krone Đan Mạch | 2.942,00 | 3.342,00 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 26.878,00 | 27.028,00 |
SGD | Đô la Singapore | 17.846,00 | 17.946,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 14.493,8 | 14.773,66 |
BND | Đô la Brunei | 17.210,00 | 17.710,00 |
CAD | Đô la Canada | 17.912,00 | 18.012,00 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.827,00 | 2.227,00 |
THB | Bạc Thái | 675,85 | 685,85 |
Hôm nay 11/10/2023 (9h sáng) khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước đó, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 25.824,66 VND/EUR, bán ra là 25.924,26 VND/EUR, tăng 91,77 VND/EUR chiều mua và tăng 87,14 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các qui định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 11/10/2023 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.06 giảm 0.0003 điểm, tương đương 0.0283% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro lại giảm giá. Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế thế giới phát hành hôm 10/10, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nâng dự báo tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng toàn cầu lên 5,8% vào năm 2024, so với mức dự báo 5,2% cách đây ba tháng. Tổ chức này cũng cắt giảm dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm tới đồng thời kêu gọi giới chức trách tiếp tục cảnh giác với lạm phát.
IMF dự đoán lạm phát sẽ duy trì trên mức mục tiêu của ngân hàng trung ương ở hầu hết các nước cho đến năm 2025. Các dự báo trên được đưa tại một sự kiện bên lề hội nghị thường niên của IMF và Ngân hàng Thế giới (WB), đang diễn ra tại Marrakech, Maroc.
Các ngân hàng trung ương ở các nền kinh tế lớn, trong đó có Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), đã tăng lãi suất mạnh mẽ trong hơn một năm qua nhằm kiềm chế lạm phát lên tới 8,7% trên toàn cầu trong năm 2022, mức cao nhất kể từ giữa thập niên 1990.
Lạm phát tăng tốc kể từ năm ngoái do nhiều yếu tố, bao gồm gián đoạn chuỗi cung ứng kể từ thời đại dịch Covid-19, chính sách kích thích tài khóa để ứng phó với tình trạng đóng cửa toàn cầu, nhu cầu mạnh mẽ và thị trường lao động thắt chặt ở Mỹ. Ngoài ra, áp lực lạm phát cành gia tăng sau khi chiến sự Ukraine nổ ra, dẫn đến tình trạng gián đoạn lương thực và năng lượng, gây ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến châu Âu.
“Chính sách tiền tệ cần được thắt chặt ở hầu hết các nước, cho đến khi lạm phát giảm bền vững xuống mức mục tiêu. Hiện nay, chúng ta chưa đạt được điều này”, Pierre-Olivier Gourinchas, Giám đốc bộ phận nghiên cứu của IMF, nói với các phóng viên trong một cuộc họp báo ở Marrakech.
IMF dự báo tăng trưởng toàn cầu trong năm tới là 2,9%, giảm 0,1% so với dự báo của tổ chức này đưa ra hồi tháng 7 và dưới mức trung bình 3,8% của hai thập niên trước đại dịch.
Kể từ tháng 4, IMF cảnh báo rằng triển vọng tăng trưởng trung hạn của toàn cầu đã suy yếu. Các yếu tố cản trở tăng trưởng bao gồm hậu quả dai dẳng của đại dịch, cuộc xung đột Nga-Ukraine, sự phân mảnh nền kinh tế thế giới thành các khối, và chính sách thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương. “Chúng tôi thấy nền kinh tế toàn cầu đang què quặt và chưa thực sự tăng tốc”, Gourinchas nói.
Dù vậy, IMF nhận thấy khả năng cao là các ngân hàng trung ương sẽ kiềm chế được lạm phát mà không khiến thế giới rơi vào suy thoái.
IMF nâng dự báo tăng trưởng của Mỹ trong năm nay lên 2,1% từ mức 1,8% dự báo hồi tháng 7, đồng thời điều chỉnh dự báo tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới trong năm tới lên 1,5% từ mức 1%. IMF lạc quan hơn về kinh tế Mỹ sau khi chứng kiến đầu tư kinh doanh mạnh mẽ hơn trong quí 2 và tăng trưởng tiêu dùng vẫn kiên cường.
IMF dự báo tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ sẽ tăng lên mức cao nhất là 4% vào quí cuối của năm 2024, thấp hơn mức 5,2% mà IMF dự báo hồi tháng tháng 4. Điều này báo hiệu nền kinh tế Mỹ “hạ cánh nhẹ nhàng” hơn dự kiến trước đó.
Ước tính tăng trưởng của khu vực sử dụng đồng Euro (Eurozone) cũng bị cắt giảm, xuống còn 0,7% vào năm 2023 so với ước tính 0,9% trước đó và xuống còn 1,2% vào năm 2024 từ mức dự báo 1,5% trước đó.
Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội: 1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội. 6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội. 7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB. Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh: 1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM. 2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM. 3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM. 4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM. 5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM. 6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM. 7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM. 8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM. 9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM. 10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank. |
* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.
Lê Na
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|