Bộ Xây dựng vừa dẫn số liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cho biết, tính đến 31/8/2023, dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 986.477 tỷ đồng, tăng hơn 26.208 tỷ đồng tín dụng rót vào bất động sản so với thời điểm ngày 30/7.
Trong đó, nhiều nhất là dư nợ tín dụng đối với đầu tư kinh doanh bất động sản khác là 310.099 tỷ đồng. Tiếp đó là dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở là 266.248 tỷ đồng. Đứng thứ ba là cho thuê là 132.165 tỷ đồng.
Lần lượt tiếp là dư nợ tín dụng của các dự án nhà hàng khách sạn là 64.211 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với vay mua quyền sử dụng đất là 62.701 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là 56.571 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng là 53.860 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án văn phòng là 40.622 tỷ đồng...
Dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản liên tục tăng |
Như vậy, dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản liên tục tăng từ đầu năm đến nay. Cụ thể, dư nợ tín dụng vào ngày 28/2 là 859.394 tỷ đồng; ngày 31/5 là 925.796 tỷ đồng; ngày 30/7 là 960.269 tỷ đồng và ngày 31/8 là 986.477 tỷ đồng.
Thực hiện chủ trương của Quốc hội, Chính phủ, NHNN đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng khả năng hấp thụ vốn tín dụng của nền kinh tế như giảm lãi suất cho vay. Như ngay những tháng đầu năm 2023, NHNN liên tục điều chỉnh giảm 4 lần lãi suất điều hành với tổng mức giảm từ 0,5 - 2,0%/năm giữa bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng và neo ở mức cao. Hiện, mặt bằng lãi suất thị trường đã có xu hướng giảm (lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới giảm khoảng 2,0% so cuối năm 2022).
Cũng từ đầu năm, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng cả năm 2023 khoảng 14-15% (cao hơn tăng trưởng các năm trước) và phân bổ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, chỉ đạo xuyên suốt của NHNN đối với tổ chức tín dụng là hướng tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và động lực tăng trưởng nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Đồng thời, ngày 10/7/2023, NHNN còn tiến hành điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các tổ chức tín dụng với mức giao toàn hệ thống khoảng 14%, nhằm cung ứng thêm vốn tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết 33/NQ-CP, NHNN tiếp tục có các văn bản về việc cấp tín dụng với lĩnh vực bất động sản góp phần tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững, cụ thể như: Văn bản 2931/NHNN-TD chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn tín dụng đối với dự án bất động sản đủ điều kiện pháp lý, có khả năng tiêu thụ sản phẩm, có khả năng trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn, đáp ứng nhu cầu thực của người dân, nhất là dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở phù hợp thu nhập của người dân và các loại hình bất động sản phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, an sinh xã hội có hiệu quả cao, có khả năng trả nợ và phát triển…
Về chương trình 120.000 tỷ đồng có Văn bản 2308/NHNN-TD quy định rõ nội dung về lãi suất, thời gian ưu đãi để bảo đảm triển khai thống nhất cho các ngân hàng thương mại và khách hàng thuộc đối tượng vay vốn; Tổ chức làm việc với tổ chức tín dụng tham gia Chương trình 120.000 tỷ đồng tại địa phương để nắm bắt khả năng cho vay những dự án đã được công bố…
Các ngân hàng dự báo mặt bằng lãi suất sẽ giảm 0,19 – 0,34 điểm % trong năm 2023 Ngân hàng Nhà nước vừa công bố một số kết quả chính của cuộc điều tra xu hướng kinh doanh quý II/2023. |
KienlongBank đặt mục tiêu dư nợ tín dụng đạt 52.500 tỷ đồng, tăng hơn 15% trong năm 2023 Mới đây, Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienlongBank, UPCoM: KLB) vừa công bố tài liệu họp Đại hội đồng cổ đông thường niên (ĐHĐCĐ) 2023. |
Dư nợ tín dụng bất động sản tăng thêm hơn 90.000 tỷ đồng trong 4 tháng đầu năm 2023 Dư nợ tín dụng bất động trong 4 tháng đầu 2023 thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân theo Ngân hàng Nhà ... |
Y Vân
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|