Lịch sử ra đời chỉ số Dow Jones
Trên thị trường chứng khoán trước đây, các nhà đầu tư thông thường chỉ quan tâm đến những cổ phiếu mà mình đang nắm giữ mà không quá để ý đến các cổ phiếu khác. Vì vậy mà họ cũng thường chỉ dự đoán được sự tăng giảm trong ngắn hạn của từng cổ phiếu chứ không thể biết được thị trường chứng khoán nói chung đang tăng hay giảm.
Thực tế ở trên thị trường có hàng trăm thậm chí hàng nghìn cổ phiếu được niêm yết trên một sàn chứng khoán. Điều này khiến nhà đầu tư khó có thể nhanh chóng đánh giá thị trường chung. Do vậy, Charles Dow (cha đẻ của trường phái phân tích kỹ thuật) đã tìm ra một đại lượng phản ánh được xu hướng chung của toàn thị trường gọi là chỉ số chứng khoán.
Ảnh nguồn internet |
Tháng 7 năm 1884, Charles Dow đã đưa ra một khái niệm về mức giá trung bình của 11 công ty vận tải. Trong đó gồm 9 công ty vận tải đường sắt của Hoa Kỳ trong tờ báo Wall Street Journal, tạo tiền đề cho chỉ số chứng khoán Dow Jones sau này.
Đến tháng 5 năm 1896, Dow Jones đã lấy giá đóng cửa của 12 công ty lớn nhất trong nhóm ngành công nghiệp Hoa Kỳ và tính trung bình mức giá của các công ty này. Mức giá đầu tiên được công bố trên tờ báo The Wall Street Journal là 40.94 USD, đây cũng chính là giá trị đầu tiên của chỉ số Dow Jones. Năm 1916, số lượng cổ phiếu để tính ra chỉ số này đã được thay đổi thành 20, sau đó tăng lên 30 vào năm 1928 và duy trì con số này đến tận ngày nay.
Chỉ số Dow Jones
Chỉ số Dow Jones (DJIA, chỉ số trung bình công nghiệp) là một chỉ số trên thị trường chứng khoán với mục đích theo dõi 30 công ty đại chúng vốn hóa lớn đang giao dịch trên sàn New York và NASDAQ. Chỉ số này được đặt theo tên của Charles Dow - người tạo ra chỉ số vào năm 1896 cùng với cộng sự của mình là Edward Jones.
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones (DJIA) được sử dụng rộng rãi như là chỉ số tham chiếu cho các cổ phiếu vốn hóa lớn trên thị trường Mỹ hay nói cách khác thì chỉ số này đại diện cho "sức khỏe" tổng thể nền kinh tế Mỹ.
Phân loại chỉ số Dow Jones
Nhiều nhà đầu tư cho rằng, Dow Jones chỉ là chỉ số giá chứng khoán. Tuy nhiên, thực chất nó có đến bốn loại với bốn lĩnh vực khác nhau, cụ thể:
Chỉ số bình quân công nghiệp: Là chỉ số được sử dụng phổ biến nhất, xác định dựa trên giá cổ phiếu của 30 công ty đại chúng có vốn hóa lớn nhất trên sàn Nasdaq và New York.
Chỉ số bình dân vận tải: Là chỉ số chứng khoán trong lĩnh vực giao thông vận tải, xác định dựa trên giá 20 loại cổ phiếu của 20 doanh nghiệp lớn nhất.
Chỉ số bình quân dịch vụ công cộng: Là chỉ số chứng khoán trong lĩnh vực dịch vụ công cộng, xác định trên giá bình quân 15 cổ phiếu từ 15 công ty lớn nhất lĩnh vực.
Chỉ số hỗn hợp bình quân: Là chỉ số chứng khoán chung của tất cả các cổ phiếu từ ba loại trên.
Những chỉ số Dow Jones này sẽ được tính toán và cập nhật thường xuyên trên sàn giao dịch New York và Nasdaq. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể theo dõi chúng thông qua các kênh đầu tư uy tín trong nước.
Cách tính chỉ số Dow Jones
Để tính chỉ số Dow Jones, người ta sử dụng phương pháp số bình quân giản đơn. Đây là phương pháp tính áp dụng cho không chỉ chỉ số Dow Jones mà cả các chỉ số khác như JP225 của Nhật, chỉ số MBI của Ý. Phương pháp tính này có công thức khá đơn giản, với giá trị của chỉ số bằng tổng thị giá của các cổ phiếu sau đó chia cho số lượng cổ phiếu trong danh sách tính.
DJIA = ∑Pi /n |
Trong đó, Pi là mức giá của mỗi cổ phiếu trong danh sách, còn n là số lượng cổ phiếu được xét tính toán. Ở đây thì n = 30.
Tuy nhiên cần lưu ý trong quá trình tính toán, giá trị của chỉ số có thể thay đổi dù giá của cổ phiếu không đổi bởi một số yếu tố bao gồm: các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ vốn của các doanh nghiệp như tách cổ phiếu, gộp cổ phiếu, phát hành cổ phiếu mới, thưởng cổ phần, cổ phiếu trong rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao dịch không có cổ tức, bán chứng quyền,...Do đó, để chỉ số chứng khoán phản ánh đúng sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường cũng như loại bỏ được các yếu tố trên, người ta đã sử dụng một số chia (hay gọi là ước số - divisor) với giá trị thay đổi liên tục khi có bất kỳ sự kiện liên quan đến các nghiệp vụ vốn của các doanh nghiệp như đã kể trên.
Từ đó, công thức tính chỉ số Dow Jones được thay đổi như sau:
DJIA = ∑Pi /D |
Trong đó D chính là số chia.
Ưu điểm và nhược điểm của chỉ số chứng khoán Dow Jones
Chỉ số Dow Jones có những ưu điểm và nhược điểm riêng biệt so với các chỉ số chứng khoán khác trên thị trường. Cùng tìm hiểu điều đó ngay sau đây nhé!
Ưu điểm
Các công ty được lựa chọn để đưa vào chỉ số Dow Jones đều là các công ty có trạng thái đáng tin cậy nhất. Do đó các nhà đầu tư có thể yên tâm khi đầu tư vào chỉ số này.
Chỉ số Dow Jones tập trung vào các công ty có mức vốn hóa lớn nhất, cũng là các công ty nổi bật được các nhà đầu tư quan tâm nhất do đó, chỉ số Dow Jones được cập nhật thường xuyên. Nhà đầu tư thường xem xét chỉ số Dow Jones để biết được thị trường chung ngày hôm nay như thế nào.
Nhược điểm
Đối với một thị trường lớn như Mỹ, con số 30 công ty có lẽ còn hơi ít. Hơn nữa, chỉ số Dow Jones khó có thể phản ánh được chính xác thực trạng của các lĩnh vực quan trọng khác khi nó chỉ tập trung cho lĩnh vực công nghiệp.
Do chỉ số Dow Jones được xác định dựa trên giá của cổ phiếu nên chưa phản ánh được chính xác giá trị nội tại cũng như hiệu suất thực tế của các công ty cấu thành, và hiệu suất của nền kinh tế nói chung.
Khi một cổ phiếu bất kỳ trong danh sách này có sự biến động giá, có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị chỉ số Dow Jones, nhưng điều này không đồng nghĩa nó sẽ có ảnh hưởng đến toàn thị trường.
Chính nhờ những nhược điểm kể trên, các nhà đầu tư ngày càng cẩn thận hơn khi giao dịch chỉ số Dow Jones. Việc quan trọng cần làm là phân tích cũng như theo dõi một cách tổng quát các điều kiện thị trường để hạn chế được những rủi ro không đáng có.
Diệp Vấn (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|