(Banker.vn) Giá vàng thế giới vừa trải qua phiên lao dốc mạnh, xuống mức thấp nhất trong 2 năm qua. Trong khi đó, thị trường vàng trong nước giảm từ 150.000 - 400.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.
Chốt phiên giao dịch ngày16/9, giá vàng miếng trong nước được Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 65,75 – 66,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với ngày trước đó. Nhẫn tròn trơn niêm yết ở mức 50,4 – 51,2 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó.
Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 65,35 – 66,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Mức giá này giảm 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước đó. Giá vàng miếng SJC trong nước cao hơn giá vàng thế giới khoảng 16-17 triệu đồng/lượng.
| Thương hiệu | Giá mua | Giá bán |
| DOJI Hà Nội | 65.350.000 | 66.350.000 |
| DOJI TP.HCM | 65.400.000 | 66.400.000 |
| SJC Hà Nội | 65.750.000 | 66.570.000 |
| SJC TP.HCM | 65.750.000 | 66.550.000 |
| SJC Đà Nẵng | 65.750.000 | 66.570.000 |
| PNJ TP.HCM | 50.200.000 | 51.200.000 |
| PNJ Hà Nội | 50.200.000 | 51.200.000 |
| Phú Quý SJC | 65.700.000 | 66.500.000 |
| Bảo Tín Minh Châu | 65.710.000 | 66.470.000 |
Theo báo cáo của Hội đồng vàng thế giới, nhu cầu vàng tiêu dùng của người Việt lên tới 14 tấn vàng trong quý 2/2022. Nhu cầu vàng tăng do sản phẩm vàng trang sức ngày càng được người dân ưa chuộng. Trên thị trường quốc tế, sáng 16/9 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 1.665 USD/ounce, giảm 27 USD/ounce so với cuối phiên giao dịch ngày 15/9.
Theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank (23.740 đồng/USD), giá vàng thế giới khoảng 48,3 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).
![]() |
|
|
Minh Ngọc
| Ngân hàng | 1T | 6T | 12T |
|---|---|---|---|
| Ngân hàng An Bình | 3 | 5.2 | 5.3 |
| Ngân hàng Á Châu | 2.3 | 3.5 | 4.5 |
| Agribank | 2.1 | 3.5 | 4.7 |
| Ngân hàng Bắc Á | 4.4 | 5.8 | 6.1 |
| Ngân hàng Bảo Việt | 3.4 | 4.8 | 5.25 |
| Ngoại tệ | Mua | Bán |
|---|---|---|
| USD | 26.132 | 26.412 |
| EUR | 29.733,48 | 31.300,93 |
| GBP | 33.948,46 | 35.389,44 |
| JPY | 162,8 | 173,14 |
| CNY | 3.631,32 | 3.785,46 |
| AUD | 16.762,33 | 17.473,82 |
| SGD | 19.774,98 | 20.655,63 |
| KRW | 15,49 | 18,68 |
| CAD | 18.302,51 | 19.079,38 |
| CHF | 31.902,68 | 33.256,83 |
| Hàng hoá | Giá | % |
|---|---|---|
| Vàng | 4,193.75 | -0.55% |
| Bạc | 53.15 | -0.06% |
| Dầu WTI | 58.96 | +0.53% |
| Dầu Brent | 62.92 | +0.61% |
| Khí thiên nhiên | 4.63 | +10.55% |
| Đồng | 5.17 | -0.99% |
| Cà phê Hoa Kỳ loại C | 379.70 | -0.94% |
| Cà phê London | 4,377.00 | -0.84% |
| Than cốc luyện kim Trung Quốc | 1,633.00 | 0.00% |
| Xăng RBOB | 1.86 | +1.53% |