Sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc quản lý của Ngân hàng Nhà nước

(Banker.vn) Mới đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa ban hành Thông tư số 21/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
tru-so-ngan-hang-nha-nuoc.jpeg

Thông tư số 21/2023/TT-NHNN có 6 Điều, trong đó có 4 Điều (từ Điều 1 - 4) quy định rõ về việc sửa đổi, bổ sung của các Thông tư số: 36/2012/TT-NHNN; 03/2014/TT-NHNN; 12/2022/TT-NHNN và thay thế các mẫu biểu trong các chế độ báo cáo. Điều 5 và 6 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành.

Theo đó, Điều 1 Thông tư số 21/2023/TT-NHNN quy định sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về trang bị, quản lý vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động (Thông tư 36/2012/TT-NHNN) (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN ngày 30/8/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư có quy định về chế độ báo cáo định kỳ của Ngân hàng Nhà nước (Thông tư 14/2019/TT-NHNN)) như sau:

Điểm b Báo cáo tình hình hoạt động ATM 6 tháng đầu năm và báo cáo năm sẽ sửa đổi, bổ sung:

Thứ nhất, về phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước;

Thứ hai, về thời gian chốt số liệu: tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo năm;

Thứ ba, thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất vào ngày 15/7 của năm báo cáo đối với báo cáo 6 tháng và chậm nhất vào ngày 15/1 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm; Đề cương báo cáo theo Mẫu số 4 (đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) và Mẫu số 5 (đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2 Thông tư số 21/2023/TT-NHNN quy định sửa đổi, bổ sung Điều 9 Thông tư số 03/2014/TT-NHNN ngày 23/1/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (Thông tư 03/2014/TT-NHNN) (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 14/2019/TT-NHNN).

Cụ thể, sửa đổi, bổ sung "Điều 9. Báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước" như sau:

"1. Hằng năm, chậm nhất vào ngày 15 tháng 7, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm của Quỹ bảo toàn cho Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hằng năm, chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi các báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước như sau:

a) Báo cáo tình hình hoạt động và bảo cáo tình hình tài chính năm trước của Quỹ bảo toàn theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo về kết quả giám sát, kiểm toán nội bộ của Ban kiểm soát ngân hàng hợp tác xã về hình hình hoạt động và kết quả tài chính của Quỹ bảo toàn theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

4. Các báo cáo tại khoản 1, 2 Điều này được lập thành báo cáo điện tử gửi qua hệ thống báo cáo Ngân hàng Nhà nước. Các báo cáo tại khoản 3 Điều này được lập thành văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).”

Tại Điều 3 Thông tư số 21/2023/TT-NHNN quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

Thứ nhất, sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Bên đi vay gửi 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Thông tư này theo một trong ba cách thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một của Ngân hàng Nhà nước;

b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

c) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng nhà nước (áp dụng đối với thủ tục đăng ký và cấp tài khoản truy cập đối với người sử dụng là bên đi vay quy định tại Điều 10 Thông tư này).”

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:

“3. Đăng ký và cấp tài khoản truy cập đối với người sử dụng là bên đi vay: a) Người sử dụng điền thông tin trên

- Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập theo hướng dẫn trên Trang điện tử, in tờ khai từ Trang điện tử, ký và đóng dấu (áp dụng đối với bên đi vay không lựa chọn cách thức nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước); hoặc

- Tờ khai điện tử đề nghị cấp tài khoản truy cập trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (áp dụng đối với bên đi vay lựa chọn cách thức nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước).

b) Người sử dụng gửi tờ khai quy định tại điểm a khoản này qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phổ, nơi bên đi vay đặt trụ sở chính; hoặc nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai đề nghị cấp tài khoản truy cập của người sử dụng với các thông tin đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này duyệt và cấp tài khoản truy cập qua hộp thư điện tử mà người sử dụng đã đăng ký. Trường hợp từ chối cấp tài khoản truy cập phải có phản hồi trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc phản hồi đến hộp thư điện tử mà người sử dụng đăng ký (áp dụng với trường hợp bên đi vay không sử dụng cách thức nộp trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước) nêu rõ lý do.”

Điều 4 Thông tư số 21/2023/TT-NHNN quy định thay thế các mẫu biểu trong các chế độ báo cáo, bao gồm:

Thay thế Mẫu số 4, Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư 36/2012/TT- NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 14/2019/TT-NHNN) bằng Mẫu số 4, Mẫu số 5 tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Thay thế Mẫu số 01, Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT- NHNN (đã được bổ sung bởi khoản 3 điều 2 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN) bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 03/2014/TT-NHNN (đã được bổ sung bởi khoản 3 điều 2 Thông tư số 14/2019/TT-NHNN) bằng Mẫu số 02 tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

Điều 1, 2, 4, 5 và 6 của Thông tư số 21/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 4/7/2024. Riêng quy định tại Điều 3 của Thông tư là có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025.

Thông tư cũng nêu rõ bãi bỏ khoản 5 Điều 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 14/2019/TT-NHNN.

PV

Theo: Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ
    Bài cùng chuyên mục