So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 2 năm mới nhất tháng 5/2021

(Banker.vn) Khảo sát trong tháng 5, đa số các ngân hàng vẫn giữ nguyên biểu lãi suất huy động tiền gửi so với ghi nhận vào tháng trước. Tuy nhiên vẫn có một số ít ngân hàng thay đổi lãi suất như: Kienlongbank, Eximbank, Techcombank giảm lãi suất; ngược lại SHB tăng lãi suất so với trước.

Biểu lãi suất ngân hàng áp dụng với kỳ hạn 2 năm tại 30 ngân hàng trong nước được triển khai trong khoảng từ 4,5%/năm - 6,9%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng này, MBBank và Ngân hàng Việt Á đang cùng có lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 2 năm cao nhất ở mức 6,9%/năm. MBBank triển khai mức lãi suất này cho các khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng. Trong khi đó Ngân hàng Việt Á không phân biệt số tiền gửi của khách hàng.

Xếp tại vị trí thứ hai là ngân hàng SCB với lãi suất là 6,8%/năm, không đổi so với tháng trước. Đồng thời mức lãi suất này cũng được áp dụng với mọi khoản tiền gửi.

Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) đã giảm 0,1 điểm % lãi suất từ mức 6,85%/năm xuống còn 6,75%/năm trong tháng này. Hiện Kienlongbank đang có lãi suất tại kỳ hạn 2 năm đứng vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng.

Theo sau đó là một số ngân hàng như: OceanBank (6,6%/năm), PVcomBank (6,6%/năm), Ngân hàng Quốc dân (6,55%/năm), SeABank (6,55%/năm áp dụng với khoản tiền từ 10 tỷ đồng trở lên)....

Trong nhóm các “ông lớn” ngân hàng có vốn nhà nước, nhóm ba ngân hàng Agribank, VietinBank, BIDV có cùng lãi suất là 5,6%/năm, giữ nguyên so với tháng trước. Trong khi đó, Vietcombank đang huy động vốn tại kỳ hạn này với lãi suất thấp hơn, duy trì ở mức 5,3%/năm.

Techcombank tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất trong số các ngân hàng, ấn định ở mức 4,55/năm. Không chỉ vậy, ngân hàng này còn giảm 0,1 điểm % lãi suất so với tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 2 năm (24 tháng)

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

MBBank

-

6,90%

2

Ngân hàng Việt Á

6,90%

3

SCB

-

6,80%

4

Kienlongbank

-

6,75%

5

OceanBank

-

6,60%

6

PVcomBank

-

6,60%

7

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,55%

8

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,55%

9

Ngân hàng Bắc Á

-

6,50%

10

VietBank

-

6,50%

11

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,50%

12

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,45%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,40%

14

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,35%

15

Ngân hàng OCB

-

6,35%

16

Eximbank

-

6,30%

17

Ngân hàng Bản Việt

-

6,30%

18

ACB

6,20%

19

VIB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,20%

20

VIB

Từ 5 tỷ trở lên

6,20%

21

Sacombank

-

6,20%

22

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

23

SeABank

Dưới 100 trđ

6,20%

24

VIB

Dưới 100 trđ

6,10%

25

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ

6,10%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

27

Ngân hàng Đông Á

-

6,10%

28

ABBank

-

6,00%

29

Saigonbank

-

6,00%

30

HDBank

-

5,95%

31

LienVietPostBank

-

5,80%

32

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,70%

33

Agribank

-

5,60%

34

VietinBank

-

5,60%

35

BIDV

-

5,60%

36

MSB

-

5,60%

37

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,50%

38

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,40%

39

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,40%

40

Vietcombank

-

5,30%

41

VPBank

Dưới 300 trđ

5,20%

42

Techcombank

4,50%

Linh Đan

Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam 

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục