So sánh lãi suất các ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 12/2021

(Banker.vn) Tháng 12 này, một số ngân hàng đã có động thái điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại nhiều kỳ hạn, trong đó có kỳ hạn 1 năm (12 tháng). Do đó qua khảo sát tại khoảng hơn 30 ngân hàng trong nước, lãi suất được áp dụng tại kỳ hạn này hiện có phạm vi từ 4,7%/năm - 7,1%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ.

Cụ thể, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất dành cho kỳ hạn 1 năm vẫn duy trì ở mức 7,1%/năm và được niêm yết tại ngân hàng Techcombank với điều kiện số tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên. Và cũng tại Techcombank, khi gửi tiền tiết kiệm với số tiền nhỏ hơn 999 tỷ đồng, khách hàng sẽ được hưởng lãi suất thấp nhất trong bảng xếp hạng ở mức 4,7%/năm, tương ứng tăng 0,2 điểm % so với khảo sát đầu tháng trước.

Giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tiếp tục là ngân hàng MSB với lãi suất được quy định không đổi ở mức là 7%/năm. Điều kiện để được hưởng lãi suất này là khách hàng phải có số tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.

Một số ngân hàng như HDBank, MBBank và SCB cũng có lãi suất tương đối cạnh tranh khi cùng huy động chung mức là 6,8%/năm. Theo đó, ngân hàng HDBank đưa ra điều kiện về số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên; còn tại MBBank, số tiền tiết kiệm của khách hàng phải từ 200 tỷ đến dưới 300 tỷ đồng; riêng SCB ưu đãi không phân biệt số tiền gửi cho lãi suất này.

Cũng trong tháng 12 này, xét tại nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank có thể thấy lãi suất tại kỳ hạn 12 tháng vẫn được duy trì mức áp dụng so với tháng trước. Cụ thể Agribank, BIDV và Vietcombank đồng loạt triển khai lãi suất là 5,5%/năm; riêng Vietinbank ấn định lãi suất ở mức 5,6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm mới nhất tháng 12/2021

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Techcombank

Từ 999 tỷ trở lên

7,10%

2

MSB

Từ 200 tỷ trở lên

7,00%

3

HDBank

Từ 300 tỷ trở lên

6,80%

4

MBBank

Từ 200 tỷ - dưới 300 tỷ

6,80%

5

SCB

-

6,80%

6

Kienlongbank

-

6,50%

7

Ngân hàng Bắc Á

-

6,50%

8

Ngân hàng Việt Á

-

6,50%

9

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,35%

10

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

11

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,25%

12

VietBank

-

6,20%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,20%

14

PVcomBank

-

6,20%

15

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

16

VIB

Từ 1000 tỷ trở lên

6,19%

17

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,15%

18

SeABank

Dưới 100 trđ

6,10%

19

OceanBank

-

6,10%

20

Ngân hàng OCB

-

5,90%

21

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,80%

22

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,80%

23

Ngân hàng Đông Á

-

5,80%

24

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,75%

25

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,70%

26

Eximbank

-

5,70%

27

SHB

Dưới 2 tỷ

5,70%

28

ABBank

-

5,70%

29

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,65%

30

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

5,65%

31

VietinBank

-

5,60%

32

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

5,60%

33

MSB

Dưới 200 tỷ

5,60%

34

Saigonbank

-

5,60%

35

Agribank

-

5,50%

36

Vietcombank

-

5,50%

37

BIDV

-

5,50%

38

LienVietPostBank

-

5,50%

39

Sacombank

-

5,50%

40

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,30%

41

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,10%

42

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

5,00%

43

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

44

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,70%

Linh Đan

Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục