Đây là năm thứ hai Sacombank tiến hành Đại hội theo hình thức trực tuyến, tạo điều kiện cho cổ đông trên toàn quốc hoàn toàn chủ động trong việc tham gia, theo dõi đại hội, gửi ý kiến và bỏ phiếu biểu quyết.
Năm 2020, Sacombank tiếp tục tăng trưởng trên hầu hết các lĩnh vực hoạt động, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch trọng yếu năm tài chính 2020. Theo đó, lợi nhuận hợp nhất đạt 3.339 tỷ đồng, vượt 30% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông giao; tổng tài sản 492.516 tỷ đồng, tăng 9%; tổng huy động 447.369 tỷ đồng, tăng 8%; tổng dư nợ tín dụng 304.572 tỷ đồng, tăng 15%; tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 1,64%. Ngân hàng đã tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu và tài sản tồn đọng với doanh số hơn 15.200 tỷ đồng, đồng thời trích hơn 5.600 tỷ đồng chi phí dự phòng rủi ro và phân bổ chi phí xử lý tài sản tồn đọng thuộc Đề án, nâng mức trích lập lũy kế kể từ khi triển khai Đề án đến nay lên hơn 12.000 tỷ đồng. Ngoài ra, Sacombank đã cơ cấu nợ, miễn/giảm lãi/phí hơn 8.300 tỷ đồng theo Thông tư 01/2020 của NHNN và triển khai 44.500 tỷ đồng các gói tín dụng ưu đãi cho khách hàng.
Định hướng năm 2021 của Sacombank là tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu, quyết liệt triển khai các giải pháp để xử lý nợ xấu và tài sản tồn đọng; đẩy mạnh phát triển công nghệ số trên tất cả các hoạt động trọng yếu của Ngân hàng; tiếp tục hoàn thiện các dự án quản trị rủi ro đáp ứng theo tiêu chuẩn Basel II; nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng cho khách hàng; nâng cao năng suất lao động và tập trung mọi nguồn lực nhằm tạo bước đột phá trong kinh doanh. Ngân hàng đặt mục tiêu năm 2021 lợi nhuận trước thuế đạt 4.000 tỷ đồng, tổng tài sản 533.300 tỷ đồng, tổng huy động 485.500 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng 372.000 tỷ đồng, kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2% và bổ sung 302 tỷ đồng vốn cho Ngân hàng con tại Lào.
Kết thúc quý 1/2021, lợi nhuận trước thuế của Sacombank đạt 1.000 tỷ đồng, tổng tài sản hơn 497.000 tỷ đồng, tổng huy động gần 453.000 tỷ đồng, tổng dư nợ tín dụng hơn 357.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,46% và thu dịch vụ thuần tăng hơn 16% so với cùng kỳ năm trước.
T.H
Theo Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|