Thu nhập lãi thuần (NII) Q3/21 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (HOSE - Mã: VCB) tăng 19,5% svck nhờ tăng trưởng tín dụng 19,4% svck và cải thiện NIM 22 điểm cơ bản svck. Tuy nhiên, thu nhập ngoài lãi (Non-II) giảm nhẹ 1,3% svck do giảm thu nhập từ hoạt động dịch vụ 10,3% svck. Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh (TOI) Q3/21 tăng 14,4% svck đạt 13.253 tỷ đồng trong khi chi phí hoạt động tăng trưởng chậm hơn với mức tăng 9,3% svck. Chi phí dự phòng Q3/21 tăng 24,1% svck – thấp hơn mức tăng 73,7% svck trong Q2/21. Kết quả, LN ròng Q3/21 tăng 15,1% svck đạt 4.594 tỷ đồng.
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) tăng lên 1,16% cuối Q3/21 từ mức 0,74% cuối Q2/21 và 0,62% cuối 2020 – mức cao nhất từ năm 2019. Chúng tôi nhận thấy nợ nhóm 4 và 5 tăng lần lượt 95%/87% svck tại cuối Q3/21. Kết quả, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) giảm về 242,9% tại cuối Q3/21 từ mức 351,8% cuối Q2/21 và 370,4% cuối 2020. Tỷ lệ xóa nợ giảm xuống 0,12% trong 9T21 từ mức 0,24% trong 9T20 và 0,38% trong 2020.
9T21 Non-II tăng 16,7% svck đạt 10.236 tỷ đồng, thấp hơn dự kiến của VND do thu nhập từ hoạt động bảo hiểm và thu hồi nợ xấu thấp hơn dự kiến. Kết quả, LN ròng 9T21 tăng 21% svck đạt 15.457 tỷ đồng, chỉ đạt 69% dự báo cũ. VND điều chỉnh dự báo về Non-II bằng cách thay đổi khung thời gian khoản thu nhập từ bảo hiểm độc quyền lên 15 năm nhằm phản ánh thời hạn hiệu lực hợp đồng, đồng thời giảm thu nhập từ thu hồi nợ xấu trong năm 2021 nhằm phản ánh tác động của dịch Covid-19. Kết quả, LN ròng giai đoạn 2021-2023 thấp hơn 5,1%/6,0%/7,2% so với dự báo cũ của VND.
Theo đó, VND, giữ khuyến nghị Khả quan cho cổ phiếu VCB với giá mục tiêu thấp hơn 118.700 đồng/cp. VND giảm nhẹ giá mục tiêu 118.700 đồng/cp sau khi điều chỉnh dự phóng 2021-2023 và sử dụng phương pháp P/B cho năm 2022. Giá mục tiêu dựa trên sự kết hợp với tỷ trọng bằng nhau của phương pháp thu nhập thặng dư (chi phí vốn: 14.6%; tăng trưởng dài hạn: 3%) và hệ số P/B dự phóng năm 2022 ở mức 3,1. Tiềm năng tăng giá đến từ NIM hoặc tăng trưởng tín dụng cao hơn kỳ vọng. Rủi ro giảm giá đến từ việc chi phí tín dụng cao hơn dự kiến.
Cổ phiếu MWG (CTCP Đầu tư Thế giới Di động – sàn HOSE) đang hình thành xu hướng tăng giá khá tích cực sau khi tích lũy ngắn hạn quanh ngưỡng đáy 130.0. Thanh khoản cổ phiếu đã vượt lên ngưỡng trung bình 20 phiên, đồng thuận với đà tăng giá của cổ phiếu.
Chỉ báo RSI cho thấy tín hiệu điều chỉnh nhẹ khi ở vùng quá mua trong khi chỉ báo MACD đang ủng hộ xu hướng tăng giá. Đường giá cổ phiếu cũng đã vượt lên đường MA20 và MA50, ủng hộ xu hướng tăng giá.
Nhà đầu tư có thể mở vị thế tại ngưỡng 139.0, chốt lãi tại ngưỡng 154.5 và cắt lỗ nếu cổ phiếu mất ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn 132.0.
PHS dự phóng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong năm 2021 của CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk, mã chứng khoán VNM) đạt 61.656 tỷ đồng (tăng 3,4% so với năm trước) và 11.295 tỷ đồng (tăng trưởng 1%).
Giá nguyên vật liệu tiếp tục bật tăng trong nửa cuối năm 2021 do gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. Vì vậy, chúng tôi thận trọng điều chỉnh giảm biên lãi gộp từ 44% trong trong báo cáo trước xuống còn 43,3%.
Bước sang năm 2022, PHS kỳ vọng kết quả kinh doanh của VNM sẽ khả quan hơn 2021 nhờ (1) Nhu cầu sản phẩm dinh dưỡng tăng và (2) Đóng góp từ sản phẩm mới và mảng kinh doanh mới. Ước tính doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của VNM trong 2022 lần lượt 65.355 tỷ đồng (tăng 6% so với năm trước) và 11.426 tỷ đồng (tăng trưởng 1%) với biên lợi nhuận gộp duy trì ở mức 43%.
Bằng phương pháp định giá DCF và P/E, chúng tôi điều chỉnh mức giá hợp lý của VNM từ 118.000 đồng/cổ phiếu xuống còn 111,000 đồng/ cổ phiếu trong 12 tháng tiếp theo.
Dù VNM gặp những khó khăn trong việc duy trì tăng trưởng, tuy nhiên, PHS đánh giá triển vọng tích cực đối với VNM trong dài hạn khi Công ty đang có những chiến lược đúng đắn trong việc duy trì vị thế đầu ngành thị trường nội địa, gia tăng xuất khẩu và mở rộng vùng nguyên liệu đầu vào. Do đó, khuyến nghị mua cổ phiếu này cho mục tiêu dài hạn.
Rủi ro: (1) Biến động từ giá nguyên liệu đầu vào; (2) Sản phẩm nhập ngoại cạnh tranh trực tiếp với VNM; (3) Rủi ro gia nhập mảng kinh doanh mới.
Những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo, các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
Tân An
Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|