Chỉ tiêu định lượng một số tiêu chí xếp hạng tổ chức tín dụng |
Theo quy định, các nguyên tắc và phương pháp xếp hạng ngân hàng cần đảm bảo phản ánh đầy đủ thực trạng hoạt động, rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, các ngân hàng được chia thành các nhóm đồng hạng. Nhóm 1 là các ngân hàng thương mại có quy mô lớn (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng trên 100.000 tỷ đồng); nhóm 2 là các ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ (tổng giá trị tài sản bình quân theo quý trong năm xếp hạng bằng hoặc thấp hơn 100.000 tỷ đồng). 4 nhóm còn lại gồm các nhóm thuộc về chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhóm công ty tài chính, nhóm công ty cho thuê tài chính và nhóm ngân hàng hợp tác xã.
Các ngân hàng được xếp hạng theo hệ thống tiêu chí. Từng tiêu chí xếp hạng bao gồm nhóm chỉ tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính. Nhóm chỉ tiêu định lượng đo lường mức độ lành mạnh hoạt động ngân hàng trên cơ sở số liệu hoạt động của từng ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu định tính đo lường mức độ tuân thủ các quy định pháp luật của ngân hàng.
Các tiêu chí, nhóm chỉ tiêu xếp hạng bao gồm vốn; chất lượng tài sản; quản trị điều hành; kết quả hoạt động kinh doanh; khả năng thanh khoản; mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường.
Thông tư 23 bổ sung chỉ tiêu định lượng đối với các ngân hàng thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cấp 1 theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN. Chỉ tiêu định lượng tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được và nợ cơ cấu tiềm ẩn thành nợ xấu; tỷ lệ nợ nhóm 2 so với tổng nợ; tỷ lệ dư nợ tín dụng để đầu tư, kinh doanh bất động sản so với tổng dư nợ tín dụng; tỷ lệ dư nợ tín dụng của khách hàng có dư nợ tín dụng lớn… đều được quy định thay đổi.
Các tổ chức tín dụng được xếp hạng từ A (Tốt), B (Khá), C (Trung bình), D (Yếu), E (Kém). Tổ chức tín dụng sẽ bị xếp hạng E nếu thuộc một trong các trường hợp: mất, có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán; lỗ lũy kế hơn 50% giá trị vốn điều lệ và các quỹ dự trữ; không duy trì được tỷ lệ an toàn vốn theo quy định trong 12 tháng liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn thấp hơn 4% liên tục trong 6 tháng.
Thông tư 23 cũng bãi bỏ các quy định về tiêu chí tỷ lệ dư nợ cho vay thành viên quỹ tín dụng nhân dân so với tổng dư nợ cho vay, bãi bỏ quy định cộng điểm đối với trường hợp TCTD thực hiện tỷ lệ an toàn vốn theo Thông tư 41.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2022 và áp dụng để xếp hạng các TCTD từ năm 2021.
Bùi Trang
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|