Triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ban hành Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025 và một số quy định liên quan tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (TCTD) nghiên cứu, triển khai một số nội dung.
Thứ nhất, đối với việc mở tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng của khách hàng cá nhân, TCTD nghiên cứu, triển khai một số giải pháp xác minh thông tin nhận biết khách hàng như sau:
Tích hợp thư viện nhúng (SDK) trên ứng dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) của TCTD để đối chiếu, xác thực thông tin lưu trữ trên Căn cước công dân (CCCD) gắn chip với thông tin khách hàng.
Sử dụng thiết bị chuyên dụng đọc dữ liệu CCCD gắn chip để xác thực khách hàng tại quầy giao dịch.
Kết nối, sử dụng tài khoản định danh điện tử của khách hàng (qua ứng dụng VNeID) để xác thực khách hàng.
Kết nối với nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC) để đối chiếu, xác thực khách hàng.
Thứ hai, trong quá trình khách hàng thực hiện giao dịch qua tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng, đối với các tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng đã được mở bằng phương thức điện tử (eKYC), TCTD tăng cường các giải pháp kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng, đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch là chủ tài khoản thanh toán/chủ thẻ theo đúng quy định tại Thông tư 16/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán, Thông tư 17/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.
Đối với các giao dịch thanh toán có giá trị lớn, giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ hoặc khách hàng có mức độ rủi ro cao theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, TCTD nghiên cứu, áp dụng các giải pháp đối chiếu, xác thực khách hàng với dữ liệu CCCD, nền tảng CSDLQGVDC.
Đối với các giao dịch tại máy giao dịch tự động, tại quầy giao dịch, TCTD nghiên cứu, sử dụng thiết bị chuyên dụng đọc dữ liệu CCCD gắn chip, các giải pháp ứng dụng, khai thác dữ liệu CCCD khác để xác thực khách hàng thực hiện giao dịch.
Thứ ba, đối với hoạt động cho vay các khoản nhỏ lẻ, TCTD nghiên cứu có phương án và lộ trình triển khai các giải pháp đối chiếu, xác thực khách hàng với dữ liệu CCCD, kết nối với nền tảng CSDLQGVDC để khai thác các thông tin của khách hàng (như thuế, bảo hiểm xã hội, đăng ký doanh nghiệp,...) trong quá trình thẩm định khách hàng để xem xét quyết định cho vay, tạo thuận lợi triển khai hoạt động cho vay qua sử dụng các phương tiện điện tử.
Thứ tư, TCTD nghiên cứu, xây dựng phương án và có lộ trình phù hợp để làm sạch dữ liệu khách hàng cá nhân. Trong đó, xây dựng kế hoạch làm sạch dữ liệu khách hàng cá nhân thông qua chiếu, xác thực dữ liệu khách hàng với nền tảng CSDLQGVDC, dữ liệu CCCD, trong đó ưu tiên thực hiện trước đối với khách hàng đã mở tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng bằng phương thức điện tử (eKYC) nhưng chưa được xác minh thông qua gặp mặt trực tiếp hoặc chưa được xác thực với nền tảng CSDLQGVDC, dữ liệu CCCD.
Triển khai các giải pháp rà soát, đối chiếu thông tin CCCD với chứng minh nhân dân của khách hàng để cập nhật, đồng nhất thông tin khách hàng;
Thứ năm, TCTD tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro trong quá trình khách hàn thực hiện giao dịch trên tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng, đặc biệt các tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng được mở bằng phương thức điện tử (eKYC) theo chỉ đạo của NHNN tại Công văn số 5865/NHNN-TT và các văn bản chỉ đạo khác'. Trường hợp khách hàng sử dụng thiết bị di động khác (với thiết bị đã đăng ký ứng dụng ngân hàng di động) để thực hiện giao dịch, TCTD phải tiến hành xác thực lại khách hàng như xác thực khách hàng lần đầu, trong đó ưu tiên áp dụng giải pháp xác thực khách hàng bằng yếu tố sinh trắc học (nếu đã có dữ liệu sinh trắc học của khách hàng).
Trong quá trình triển khai, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề nghị phản ánh về NHNN (Vụ Thanh toán).
Bùi Trang
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|