Ngành Ngân hàng Khu vực 11: Tín dụng hướng mạnh vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn
(Banker.vn) Thời gian qua, lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn được ngành Ngân hàng Khu vực 11 gồm các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Gia Lai luôn xác định là lĩnh vực ưu tiên, hướng phần lớn dòng vốn tín dụng vào lĩnh vực này.
Trên thực tế hiện có 4 chính sách ưu tiên dành cho đối tượng khách hàng vay vốn lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đơn cử quy định cho vay không có thế chấp/cầm cố cho ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.">tài sản đảm bảo từ 300 triệu đồng – 5 tỷ đồng cho khách hàng nông nghiệp trong khu vực nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ngoài ra, khách hàng có thể sử dụng tài sản hình thành vốn vay, chính sách xử lý đặc thù trong trường hợp rủi ro như thiên tai, dịch bệnh…

Trong năm 2025, Ngân hàng Nhà nước Khu vực 11 thường xuyên chỉ đạo các TCTD trên địa bàn đẩy mạnh công tác tín dụng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của hai tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai với mục tiêu tăng trưởng trên 8% trong năm 2025, trong đó hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, xuất khẩu, tiêu dùng) và các động lực tăng trưởng mới (khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn…)...
Số liệu ước tính từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 11 cho biết, đến cuối năm 2025, tổng dư nợ tín dụng ước đạt 504.800 tỷ đồng, tăng 9,4% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ tín dụng nội tệ ước đạt 495.628 tỷ đồng, tăng 10,4% so với đầu năm; dư nợ tín dụng ngoại tệ ước đạt 9.172 tỷ đồng, giảm 25,3% so với đầu năm.
Đáng chú ý, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn dư nợ tín dụng ước đạt 253.391 tỷ đồng, tăng 10,9% so với đầu năm, chiếm 50,19% tổng dư nợ khu vực. Tín dụng chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình chiếm tỷ lệ khoảng 68% tổng dư nợ nông nghiệp nông thôn; tiếp theo là khách hàng doanh nghiệp chiếm 31,5%.
Riêng tín dụng kinh tế tập thể dư nợ ước đạt 307 tỷ đồng, tăng 13,3% so với đầu năm, số khách hàng đang dư nợ tín dụng là 194 khách hàng, gồm 64 HTX và 130 tổ hợp tác.
Ngoài ra, kết quả triển khai các chương trình tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước như: Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực nông, lâm, thủy sản (gói 185.000 tỷ đồng) đến cuối tháng11/2025, đạt doanh số cho vay lũy kế là 19.484 tỷ đồng, với 4.402 lượt khách hàng được giải ngân, dư nợ tín dụng đạt 11.285 tỷ đồng, trong đó: tỉnh Đắk Lắk đạt 2.760 tỷ đồng, tỉnh Gia Lai đạt 8.525 tỷ đồng. Ước đến ngày 31/12/2025, dư nợ đối với chương trình này đạt khoảng 11.450 tỷ đồng.
Ông Nguyễn Kim Cương, Quyền Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực 11 chia sẻ, về cơ bản, các cơ chế chính sách, hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, hạn mức ưu đãi… của các chính sách trong thời gian qua đã phù hợp với thông tư hướng dẫn, hướng dòng vốn tín dụng vào ngành nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ngoài kênh tín dụng thương mại, hiện nay, hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn khu vực đang triển khai 23 chương trình tín dụng chính sách ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách, trong đó, một tỷ lệ lớn được tập trung đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã góp phần thúc đẩy nhanh mục tiêu giảm nghèo bền vững, mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến ngày 31/12/2025, dư nợ ước đạt 30.288 tỷ đồng, với 661.921 lượt khách hàng còn dư nợ, trong đó chủ yếu là cho vay hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, chiếm 41% tổng dư nợ; cho vay giải quyết việc làm, chiếm 23,8% tổng dư nợ, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường, chiếm 16,7% tổng dư nợ, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, chiếm 8,9% tổng dư nợ.
Chia sẻ định hướng năm 2026, ông Nguyễn Kim Cương cho biết, Ngân hàng Nhà nước Khu vực 11 tiếp tục tập trung chỉ đạo các TCTD hướng dòng vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các động lực tăng trưởng (truyền thống và mới), các lĩnh vực ưu tiên, các dự án hiệu quả, các ngành kinh tế thế mạnh và sản phẩm chủ lực của tỉnh; triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng đặc thù đối với một số ngành, lĩnh vực theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
Đẩy mạnh cho vay, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của nền kinh tế góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cao đi đôi với việc phải bảo đảm an toàn, hiệu quả trong hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thực hiện các chương trình/chính sách tín dụng ưu đãi theo chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhất là các chủ trương/chính sách tín dụng mới, đồng thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai chính sách tín dụng tại địa phương.
Đồng thời, triển khai hiệu quả các hình thức kết nối ngân hàng với khách hàng phù hợp nhằm kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của khách trong tiếp cận vốn, nhất là những khách hàng bị thiệt hại do mưa, bão, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt. Theo dõi sát diễn biến lãi suất trên địa bàn, đề nghị các TCTD tiếp tục tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.
ThS. Trần Trọng Triết

