Ngày 4/12, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank, HOSE: TCB) đã tiếp tục giảm 0,2 điểm % lãi suất các kỳ hạn trên 12 tháng.
Cụ thể, đối với hình thức gửi tiền trực tiếp tại quầy của Techcombank, với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất từ 4,75%/năm đến 4,85%/năm, tùy vào số dư tiền gửi. Chi tiết hơn, với số dư dưới 1 tỷ đồng khách hàng sẽ hưởng lãi suất 4,75%/năm, từ 1 đến 3 tỷ đồng khách hàng sẽ nhận lãi suất 4,8%/năm và số dư trên 3 tỷ đồng khách hàng sẽ nhận mức lãi suất 4,85%/năm.
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank, HOSE: TCB) |
Đối với hình thức gửi tiền online, khách hàng sẽ nhận thêm 0,1 điểm % lãi suất so với mức lãi suất tiền gửi trực tiếp tại quầy. Như vậy, khách hàng gửi tiết kiệm online sẽ nhận được mức lãi suất thường nằm trong khoảng từ 4,85%/năm đến 4,95%/năm.
Ngoài ra, đối với các hạng khách hàng là "Inspire", "Priority" và "Private", lãi suất tiền gửi sẽ tiếp tục được cộng thêm lần lượt là 0,05 điểm %, 0,1 điểm % và 0,15 điểm %. Khách hàng thuộc hạng "Private" có thể nhận được mức lãi suất cao nhất là 5,1%/năm tại Techcombank với loại hình tiền gửi online, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, dư nợ lớn hơn 3 tỷ đồng.
Có thể thấy, mức lãi suất tiết kiệm đối với khách hàng thường tại quầy của Techcombank đang tương đương với một “ông lớn” trong nhóm Big4 là Vietcombank.
Được biết, cuối tuần trước Vietcombank cũng đã đưa lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng trở lên về mức 4,8%/năm.
Bên cạnh đó, các thành viên còn lại trong nhóm Big4 bao gồm BIDV, VietinBank và Agribank vẫn đang giữ lãi suất cao nhất ở mức 5,3%/năm, cao hơn lãi suất tối đa của Techcombank. Trước đó vào ngày 28/11, Techcombank cũng đã điều chỉnh lãi suất ở nhiều kỳ hạn.
Không chỉ có Techcombank, ba ngân hàng cổ phần lớn khác là ACB, MBBank và VPBank cũng đang duy trì mức lãi suất tiết kiệm thấp hơn hoặc ngang bằng với đa số các thành viên Big4. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 12 tháng cao nhất của VPBank là 5,3%/năm.
Tại ACB, khách hàng có thể nhận lãi tối đa là 4,9%/năm với loại hình tiền gửi online và số dư trên 5 tỷ đồng. Nếu gửi dưới 200 triệu đồng, lãi suất sẽ chỉ còn 4,7%/năm. Với hình thức gửi tiền tại quầy, khách hàng sẽ hưởng lãi suất 4,6%/năm.
Trong khi đó, MBBank đang công bố lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,1%/năm. Tuy nhiên, khác với đa số các ngân hàng còn lại, nếu gửi tiền kỳ hạn dài, khách hàng có thể nhận về lãi suất cao hơn đáng kể. MB đang áp dụng lãi suất lên tới 6,4%/năm cho kỳ hạn từ 24 tháng trở lên.
Nếu tính trung bình, lãi suất huy động của nhóm ngân hàng cổ phần lớn (bao gồm Techcombank, VPBank, MB và ACB) đang là 4,925%/năm, thấp hơn đáng kể so với trung bình của Big4 (bao gồm Vietcombank, Agribank, BIDV và VietinBank) là 5,175%/năm.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 4 THÁNG 12 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
HDBANK | 3,65 | 3,64 | 5,5 | 5,3 | 5,7 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,55 | 4,75 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,4 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 5 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
SCB | 3,75 | 3,95 | 4,95 | 5,05 | 5,45 | 5,45 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
PGBANK | 3,4 | 3,6 | 4,9 | 5,3 | 5,4 | 6,2 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
MB | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,7 | 4,85 | 4,85 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
AGRIBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 | |
VIETINBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
Lãi suất huy động liên tục trượt dốc, người dân không biết nên đầu tư vào đâu? So với đầu năm 2023, mặt bằng lãi suất huy động hiện đã giảm một nửa. Thời điểm này cũng là lúc nhiều khoản tiền ... |
Kỳ vọng hướng đi mới của dòng tiền Trong bối cảnh tỷ giá giảm nhanh, lãi suất thấp kỷ lục, thị trường kỳ vọng chứng khoán sẽ là kênh hút dòng tiền nhàn ... |
Thùy Chi (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|