Lý thuyết Dow, nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow trong chứng khoán

(Banker.vn) Nắm vững được lý thuyết Dow sẽ giúp nhà đầu tư dễ dàng hơn trong phân tích và dự đoán thị trường một cách chính xác và hiệu quả, từ đó đưa ra được những quyết định giao dịch đúng đắn nhất.

Lý thuyết Dow

Trong chứng khoán, lý thuyết Dow được xem như một nền tảng, là viên gạch đầu tiên tạo dựng lên tiền đề để nghiên cứu phân tích kỹ thuật cũng như giúp cho sự phát triển của những loại chỉ báo phân tích kỹ thuật sau này bao gồm RSI, trendline, sóng Elliott, MACD,...

Được nghiên cứu và tìm ra bởi Charles H.Dow, mới đầu lý thuyết này được viết dưới dạng các nguyên lý cơ bản trình bày trong một bài viết xã luận xuất hiện trên tạp chí Wall Street Journal. Tuy nhiên một thời gian sau, Charles H.Dow đột ngột qua đời, khiến lý thuyết này trở nên dang dở. Khi đó một người cộng sự của Charles H.Dow là William P.Hamilton vì không muốn nhìn tâm huyết của ông sụp đổ nên đã thay ông tiếp tục nghiên cứu và phát triển để hoàn thiện lý thuyết Dow được sử dụng rộng rãi như ngày nay.

Lý thuyết Dow, nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow trong chứng khoán
Charles H.Dow (Ảnh nguồn internet)

Lý thuyết Dow phản ánh sự biến động của thị trường chung hay của từng mã cổ phiếu hoặc một cặp tiền tệ nào đó. Khi thị trường chứng khoán theo xu hướng tăng hoặc giảm, dù một số cổ phiếu có xu hướng ngược lại với xu hướng thị trường nhưng theo nhiều nhà đầu tư thì ¾ số cổ phiếu trên thị trường sẽ giao động cùng chiều với thị trường và mã cổ phiếu của bạn chắc chắn cũng sẽ bị ảnh hưởng ít nhiều về xu hướng.

Trong giới đầu tư tài chính, lý thuyết Dow được xem như một cơ sở hệ thống đầu tiên cho toàn bộ nghiên cứu khác trên thị trường. Bởi khi đưa ra lý thuyết này, Charles H.Dow đã luôn dựa trên nguyên tắc: Thị trường chứng khoán chính là một thước đo cho một nền kinh tế.

Trước đây, lý thuyết này được nghiên cứu dựa trên 2 chỉ số thuộc 2 ngành kinh tế chính tại thời điểm đó là đường sắt và công nghiệp. Đến thời điểm hiện tại, dù những chỉ số này đã thay đổi nhưng lý thuyết Dow vẫn được áp dụng như một lý thuyết căn bản trong thị trường tài chính.

Nguyên lý cơ bản của lý thuyết Dow

Nguyên lý 1: Thị trường phản ánh tất cả

Dựa theo thuyết Dow, mọi thông tin bao gồm: lãi suất, thu nhập, lạm phát, cảm xúc nhà đầu tư...trong quá khứ, hiện tại hay tương lai đều tác động đến thị trường chứng khoán và được thể hiện thông qua mức giá của cổ phiếu cũng như các chỉ số có liên quan. Đồng thời toàn bộ các yếu tố thông tin đó sẽ được xác định và định giá vào thị trường.

Một điều mà không ai có thể phủ nhận đó chính là: Thị trường phản ánh tất cả mọi thứ. Thực tế có thể thấy, có không ít nhà đầu tư chỉ cần dựa vào sự biến động của giá cổ phiếu cũng có thể nhận định được xu thế của thị trường.

Nguyên lý 2: Ba xu thế của thị trường

Theo lý thuyết Dow, thị trường bao gồm 3 xu thế cơ bản đó chính là:

Xu thế chính (còn gọi là xu thế cấp 1): là xu thế có chu kỳ thường kéo dài trong khoảng từ 1 năm cho tới 3 năm. Chu kỳ này không một ai có thể đoán trước và đồng thời cũng không bị bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào thao túng được.

Xu thế phụ (còn gọi là xu thế cấp 2): là xu thế có chu kỳ thường kéo dài trong khoảng từ 1 tháng cho tới 3 tháng. Đặc biệt, xu thế phụ luôn có xu hướng chuyển động ngược lại so với xu thế chính.

Xu thế nhỏ (còn gọi là xu thế cấp 3): là xu thế có chu kỳ thường kéo dài không quá 3 tuần. Thông thường xu thế này có xu hướng chuyển động ngược lại so với xu thế phụ.

Trong quá trình đầu tư, thông thường các nhà đầu tư sẽ giao dịch tập trung theo xu thế chính, còn 2 xu thế còn lại không được chú trọng nhiều bởi chúng không được rõ ràng và dễ bị nhiễu.

Nếu xảy ra trường hợp nhà đầu tư quá chú trọng đến xu thế phụ và xu thế nhỏ thì có nghĩa họ đang bị phân tâm nhiều bởi những biến động ngắn hạn trên thị trường, điều đó khiến họ bị mất đi tầm nhìn tổng quát thậm chí có thể bị bỏ lỡ nhiều cơ hội lớn hay cơ hội đầu tư dài hạn.

Nguyên lý 3: Xu hướng chính bao gồm 3 giai đoạn

Dựa theo cơ sở lý thuyết Dow trong chứng khoán, xu hướng chính được phân thành 3 giai đoạn cơ bản như sau:

Giai đoạn tích lũy

Là giai đoạn mà thị trường thường di chuyển rất chậm, gần như là không hề di chuyển. Đây cũng chính là giai đoạn khởi đầu cho một xu hướng tăng giá, là khi các nhà đầu tư bắt đầu tìm cách để tham gia vào thị trường.

Thường giai đoạn này xuất hiện ở cuối của xu hướng giá giảm, ở thời kỳ đó giá cổ phiếu sẽ rất thấp do vậy sẽ không xảy ra bất kỳ rủi ro nào về giá cổ phiếu. Mặc dù vậy, đây vẫn được xem là giai đoạn khó để nhận biết nhất, đối với một nhà đầu tư không chuyên thì việc nhận biết xem xu hướng giảm đã chấm dứt hay tiếp tục sẽ rất khó khăn.

Giai đoạn bùng nổ

Giai đoạn này xuất hiện sau giai đoạn tích lũy. Sau khi các nhà đầu tư đã nắm giữ được một số cổ phiếu trong giai đoạn thị trường tích lũy, thì hành động tiếp theo của họ là kiên nhẫn chờ đợi sự xuất hiện những dấu hiệu tích cực từ thị trường, dấu hiệu bắt đầu vào giai đoạn bùng nổ.

Đây là giai đoạn mà giá cổ phiếu sẽ biến động mạnh mẽ nhất. Cũng là giai đoạn các nhà đầu tư bắt đầu nắm giữ được một vị thế nhất định trên thị trường đồng thời kiếm được khoản lợi nhuận hấp dẫn từ thị trường.

Giai đoạn quá độ

Cuối cùng, sau khi thị trường đã tăng đạt một mức nhất định nào đó, lúc này các người mua sẽ bắt đầu yếu thế hơn, và là thời điểm thị trường dần chuyển sang giai đoạn quá độ - giai đoạn cuối cùng của xu hướng tăng giá.

Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư sẽ có xu hướng bán cổ phiếu ra cho những nhà đầu tư mới tham gia thị trường, và lúc này thị trường sẽ bắt đầu cho một xu hướng giảm giá.

Nguyên lý 4: Các xu hướng được xác định bởi khối lượng giao dịch

Xét trong một xu hướng tăng hoặc giảm, khối lượng giao dịch sẽ có sự gia tăng tùy theo hướng của trend đồng thời sẽ giảm dần trong giai đoạn ngược trend (nghĩa là giai đoạn điều chỉnh). Cụ thể hơn, trong một xu hướng tăng thì khối lượng giao dịch tăng khi giá tăng và khối lượng giao dịch giảm khi giá giảm.

Tuy nhiên trong một số trường hợp khác, khối lượng giao dịch lại đi ngược lại so với trend, nghĩa là khi giá tăng nhưng khối lượng giao dịch lại giảm hoặc khi giá giảm nhưng khối lượng giao dịch lại tăng thì điều đỏ thể hiện cho sự yếu kém trong xu hướng cũng như khả năng nó sẽ đảo chiều trong thời gian tới là rất cao.

Nguyên lý 5: Chỉ số bình quân phải xác định lẫn nhau

Căn cứ theo lý thuyết Dow thì có 2 chỉ số bắt buộc để xác định cho sự đảo chiều của thị trường từ thị trường tăng sang thị trường giảm. Có nghĩa là những dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của một chỉ số này phải đồng thời tương ứng với những dấu hiệu xảy ra trên đồ thị của một chỉ số khác. Và 2 chỉ số đó chính là chỉ số đường sắt và chỉ số trung bình công nghiệp.

Nguyên lý 6: Xu hướng được duy trì cho đến khi nó có dấu hiệu đảo chiều

Cụ thể của nguyên lý này đó là một xu hướng vẫn sẽ được duy trì cho đến khi xuất hiện các dấu hiệu cho thấy nó đã đảo chiều. Do đó, các nhà đầu tư cần kiên nhẫn quan sát thật kỹ càng để nhận biết một cách rõ ràng về sự đảo chiều của xu hướng, qua đó đưa ra những quyết định giao dịch cho đúng đắn và hiệu quả.

Những hạn chế của lý thuyết Dow

Mặc dù lý thuyết Dow đã đưa ra rất nhiều nguyên lý hỗ trợ nhà đầu tư trong việc nắm bắt nhanh thị trường để đưa ra những quyết định đầu tư sáng suốt, nhưng nó vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, cụ thể đó là:

Lý thuyết Dow không luôn đúng: Đây không phải là lý thuyết đúng tuyệt đối với mọi trường hợp. Mà còn tùy thuộc vào tình hình thị trường thực tế, dựa trên khả năng của các nhà đầu tư.

Đây là lý thuyết trễ: Như chúng ta đã biết thì chứng khoán luôn là thị trường với những biến động tính từng giây từng phút. Cho nên việc áp dụng lý thuyết này một cách cứng nhắc thực ra không có lợi cho nhà đầu tư. Nhiều lúc sẽ để tuột mất cơ hội cho nên cần biết vận dụng một cách linh hoạt để đem lại hiệu quả tốt nhất.

Lý thuyết này không hỗ trợ nhiều cho các nhà đầu tư với những biến động trung gian: Sở dĩ có hạn chế này là bởi lý thuyết không đưa ra các dấu hiệu về sự biến động trung gian mà chỉ tập trung vào những biến động lớn. Điều này gây bất lợi cho các nhà đầu tư ngắn hạn.

Ngoài ra, chúng tôi cũng xin giới thiệu tới độc giả các thông tin mà nhiều người quan tâm trong lĩnh vực Kinh tế - Chứng khoán được liên tục cập nhật như: #Nhận định chứng khoán #Bản tin chứng khoán #chứng khoán phái sinh #Cổ phiếu tâm điểm #đại hội cổ đông #chia cổ tức #phát hành cổ phiếu #bản tin bất động sản #Bản tin tài chính ngân hàng. Kính mời độc giả đón đọc.

Tìm hiểu lệnh MP, cách đặt lệnh MP trong giao dịch chứng khoán

Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán sẽ có rất nhiều lệnh để giúp các nhà đầu tư thực hiện giao dịch ...

Tìm hiểu chỉ số Dow Jones, cách tính chỉ số Dow Jones

Chỉ số Dow Jones là một công cụ tài chính lâu đời và có ý nghĩa quan trọng đối với thị trường chứng khoán Mỹ. ...

"Cắt lỗ" - Bí kíp sống còn cho nhà đầu tư chứng khoán F0

Nhà đầu tư cũng có thể áp dụng nguyên tắc cắt lỗ kinh điển. Đó là áp dụng mức cắt lỗ 7 - 10%. Vì ...

Đại Dương

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục