Giá tiêu quốc tế giảm
Những ngày đầu tháng 12/2023, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu tại Indonesia giảm so với cuối tháng 11/2023; ổn định tại Malaysia, nhưng tăng tại Brazil và Việt Nam, theo Cục Xuất nhập khẩu.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 8/12/2023, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 4 USD/tấn so với ngày 30/11/2023, xuống mức 3.982 USD/tấn. Tại cảng Muntok, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 6 USD/tấn so với ngày 30/11/2023, xuống mức 6.184 USD/tấn.
Tại cảng Kungching (Malaysia), ngày 8/12/2023, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng ổn định ở mức 4.900 USD/tấn và 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu nội địa liên tục tăng nhờ nhu cầu lớn từ Mỹ và châu Âu
Tại cảng thuộc khu vực TP Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 8/12/2023, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu cùng tăng 100 USD/tấn so với ngày 30/11/2023, lên mức 3.700 USD/tấn và 3.800 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 100 USD/tấn so với ngày 30/11/2023, lên mức 5.300 USD/tấn.
Nguồn: Cục XNK |
Tại Brazil, ngày 8/12/2023, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 270 USD/tấn so với ngày 30/11/2023, lên mức 3.270 USD/tấn. Dự báo thị trường hạt tiêu toàn cầu sẽ sôi động dịp cuối năm 2023 do nhu cầu nhập khẩu từ châu Âu và Mỹ tăng.
Nguồn: Cục XNK |
Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa trong những ngày đầu tháng 12/2023 liên tục tăng, báo hiệu một vụ thu hoạch không mấy khả quan của năm tới. Mặc dù nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc suy yếu, nhưng nhu cầu của châu Âu và Mỹ tăng trở lại khiến giá bán tăng mạnh. Ngày 9/12/2023, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa tăng 3.500 – 5.000 đồng/kg so với cuối tháng 11/2023, lên mức 74.000 – 76.500 đồng/kg (tùy từng khu vực khảo sát).
Nguồn: Cục XNK |
Cụ thể, tại tỉnh Bình Phước, giá hạt tiêu đen tăng 3.500 đồng/kg, lên mức 76.500 đồng/kg; tại các tỉnh Đồng Nai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bà Rịa – Vũng Tàu cùng tăng 4.000 đồng/kg, lên mức 74.000 – 76.500 đồng/kg; tại tỉnh Gia Lai, giá tăng 5.000 đồng/kg, lên 74.500 đồng/kg. Giá hạt tiêu trắng ở mức 106.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với cuối tháng 11/2023, nhưng ổn định so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu tiêu của Việt Nam tăng đáng kể trong tháng 11
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 11/2023 đạt 20,24 nghìn tấn, trị giá 77,7 triệu USD, tăng 4,3% về lượng và tăng 6,2% về trị giá so với tháng 10/2023; so với tháng 11/2022 tăng 23,7% về lượng và tăng 28,4% về trị giá.
Tính chung 11 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 245,66 nghìn tấn, trị giá 833,2 triệu USD, tăng 18% về lượng nhưng giảm 7,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tháng 11/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.839 USD/tấn, tăng 1,8% so với tháng 10/2023 và tăng 3,8% so với tháng 11/2022. Tính chung 11 tháng năm 2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.392 USD/tấn, giảm 21,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu, tháng 11/2023, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường truyền thống và tiềm năng tăng so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ Hà Lan, Nga. Đáng chú ý, tốc độ xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang một số thị trường ghi nhận ở mức cao, tăng từ 2 đến 3 con số, gồm Mỹ, Ấn Độ, Hàn Quốc, Anh… Tính chung 11 tháng năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang các thị trường Ấn Độ, Philippines, Thái Lan… tăng so với cùng kỳ ngoái. Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Hà Lan, Nga, Hàn Quốc, Anh ghi nhận giảm.
Giá vàng hôm nay 15/12/2023: Vàng nhẫn 9999 tạo nên “địa chấn” không tưởng Sau chuỗi 10 phiên lao dốc, giá vàng nhẫn 9999 trong nước lại tạo nên “địa chấn” khi bật tăng rất mạnh từ đáy. Theo ... |
Triển vọng ngành càng biển dưới góc nhìn của các chuyên gia Chiều 14/12, chuỗi hội thảo Connecting to Customers do Chứng khoán HSC tổ chức đã đề cấp đến tiềm năng ngành cảng biển năm 2024... |
Doanh số bán lẻ của Mỹ vượt kỳ vọng, đặt ra câu hỏi về triển vọng cắt giảm lãi suất Sự phục hồi trong doanh số bán lẻ được Bộ Thương mại Mỹ báo cáo hôm qua đã nhấn mạnh khả năng phục hồi của ... |
Mộc Trà
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|