Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 20/3/2024, theo khảo sát của phóng viên Báo Công Thương tại website của 35 ngân hàng, không ghi nhận nhà băng nào điều chỉnh lãi suất huy động.
Trước đó, ngày hôm qua (19/3) có 2 ngân hàng điều chỉnh lãi suất là BIDV và Saigonbank. Trong khi, BIDV giảm lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn tiền gửi. Thì Saigonbank bất ngờ tăng lãi suất huy động các kỳ hạn dài.
Cụ thể, sau khi “ông lớn” Agribank giảm lãi suất huy động xuống mức thấp nhất vào cuối tuần trước, ngày 19/3, thêm một “ông lớn” trong nhóm big4 ngân hàng giảm lãi suất là BIDV. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến tại BIDV đồng loạt giảm 0,2 điểm phần trăm đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 1 - 11 tháng, từ 24 - 36 tháng và giảm 0,1 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn 12 - 18 tháng.
BIDV là "ông lớn" thứ 2 sau Agribank nhập cuộc đua giảm lãi suất trong đợt này |
Với mức giảm trên, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1 - 2 tháng còn 1,8%/năm, kỳ hạn 3 - 5 tháng giảm còn 2,1%/năm, kỳ hạn 7 - 11 tháng còn 3,1%/năm, kỳ hạn 12 - 18 tháng còn 4,7%/năm và kỳ hạn 24 - 36 tháng còn 4,8%/năm.
Sau khi BIDV điều chỉnh lãi suất, trong nhóm big4 ngân hàng, lãi suất tiền gửi tại VietinBank đang nhỉnh hơn so với 3 ngân hàng còn lại là Agribank, BIDV và Vietcombank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CỦA BIG4 NGÂN HÀNG (%/năm) | ||||
KỲ HẠN | VIETINBANK | BIDV | VIETCOMBANK | AGRIBANK |
1 THÁNG | 1,9% | 1,8% | 1,7% | 1,6% |
3 THÁNG | 2,2% | 2,1% | 2% | 1,9% |
5 THÁNG | 2,2% | 2,1% | 2% | 1,9% |
6 THÁNG | 3,2% | 3,1% | 3% | 3% |
9 THÁNG | 3,2% | 3,1% | 3% | 3% |
12 THÁNG | 4,8% | 4,7% | 4,7% | 4,7% |
18 THÁNG | 4,8% | 4,7% | n/a | 4,7% |
24 THÁNG | 5% | 4,8% | 4,7% | 4,7% |
36 THÁNG | 5% | 4,8% | n/a | n/a |
Cũng trong hôm qua, Saigonbank chính thức điều chỉnh lãi suất huy động. Đây là lần thứ hai trong năm 2024 ngân hàng này điều chỉnh lãi suất huy động sau khi giảm lãi suất vào cuối tháng 1/2024. Tuy nhiên, trong lần điều chỉnh lãi suất này, Saigonbank giảm lãi suất ở các kỳ hạn ngắn, nhưng lại bất ngờ tăng lãi suất đối với tiền gửi ở các kỳ hạn dài.
Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến các kỳ hạn 1 - 5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng còn 2,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng giảm còn 2,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng giảm còn 2,5%/năm, kỳ hạn 4 tháng giảm còn 2,7%/năm và kỳ hạn 5 tháng giảm còn 2,8%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng được Saigonbank giảm 0,1 điểm phần trăm, còn 3,8%/năm. Đây cũng là mức giảm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 7 - 8 tháng sau khi lãi suất các kỳ hạn này còn 3,9%/năm. Cũng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng giảm còn 5,2%/năm.
Đáng chú ý, Saigonbank bất ngờ tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18 - 36 tháng. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,4%/năm; kỳ hạn 24 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm, lên 5,7%/năm và lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 5,8%/năm.
Như vậy, sau 20 ngày đầu tiên của tháng 3, đã có 17 ngân hàng từng điều chỉnh giảm lãi suất huy động khiến lãi suất ngày một thấp hơn. Cụ thể, các ngân hàng giảm lãi suất gồm: PGBank, BVBank, BaoViet Bank, GPBank, ACB, Agribank, VPBank, PVCombank, Dong A Bank, MB, Techcombank, NCB, KienLong Bank, Agribank, SCB, Saigonbank, BIDV. Trong đó, BaoViet Bank, GPBank, BVBank, PGBank đã 2 lần giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI NGÀY 20 THÁNG 3 (%/năm) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
VIETBANK | 3,1 | 3,5 | 4,6 | 4,8 | 5,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 2,9 | 3,4 | 4,5 | 4,8 | 5,3 | 5,7 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,4 | 4,8 | 5,7 |
SACOMBANK | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
NCB | 3,3 | 3,5 | 4,55 | 4,65 | 5 | 5,5 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,5 | 4,8 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
VIET A BANK | 3,1 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,2 | 4,6 | 4,8 | 5,3 |
EXIMBANK | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 |
SHB | 2,6 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,8 | 5,1 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
BAC A BANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,3 | 4,6 | 5,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,3 | 4,3 | 4,5 | 4,8 | 5 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
CBBANK | 3,6 | 3,8 | 4,5 | 4,45 | 4,65 | 4,9 |
VIB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 4 | 4 | 4,3 | 4,8 |
SEABANK | 2,9 | 3,1 | 3,7 | 3,9 | 4,25 | 4,8 |
GPBANK | 2,3 | 2,82 | 3,95 | 4,2 | 4,65 | 4,75 |
BIDV | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,45 | 2,55 | 3,65 | 3,7 | 4,55 | 4,55 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
VPBANK | 2,3 | 2,5 | 4 | 4 | 4,3 | 4,3 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SCB | 1,65 | 1,95 | 3,05 | 3,05 | 4,05 | 4,05 |
ACB | 2,5 | 2,8 | 3,7 | 3,9 | 4,7 |
Theo thống kê đối với 35 ngân hàng thương mại trong nước về lãi suất huy động các kỳ hạn theo phương thức gửi tiết kiệm trực tuyến, hiện chỉ có 12 ngân hàng còn duy trì lãi suất từ 3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1 - 2 tháng.
Mức lãi suất cao nhất đối với kỳ hạn này thuộc về CBBank (3,6%/năm), MSB và NCB (3,5%/năm), Dong A Bank (3,3%/năm), VietBank, VietA Bank, và OceanBank (3,1%/năm), cùng các ngân hàng đang niêm yết lãi suất 3%/năm là BVBank, KienLong Bank, BaoViet Bank, OCB, và ABBank.
Ở chiều ngược lại, nhóm ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV) cùng SCB đang là những ngân hàng niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 1 - 2 tháng ở dưới 2%/năm.
CBBank cũng đang dẫn đầu về lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng (3,8%/năm). Tiếp đến là NCB, MSB, và VietBank (3,5%/năm).
Có thể thấy, toàn bộ các ngân hàng đã đưa lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 - 5 tháng về dưới 4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng cao nhất hiện nay là 4,7%/năm đang được ABBank niêm yết. Đáng chú ý, trước thời điểm quý 4/2023 ABBank luôn nằm trong nhóm những ngân hàng trả lãi suất huy động thấp nhất thị trường. Thậm chí trong phần lớn thời gian của năm 2023 lãi suất ngân hàng tại ABBank chỉ nhỉnh hơn so với nhóm big4 ngân hàng.
Đứng sau ABBank về lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là VietBank, OCB, HDBank (4,6%/năm), NCB (4,55%/năm).
Ngược lại, VietinBank và Vietcombank đang là hai ngân hàng niêm yết lãi suất kỳ hạn 6 - 9 tháng thấp nhất, chỉ 3%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng cũng đã được các nhà băng đưa về dưới 5%/năm. Trong đó mức cao nhất hiện nay là 4,8%/năm đang được Nam A Bank và VietBank áp dụng. Tiếp theo đó lần lượt là OCB (4,7%/năm), NCB (4,65%/năm), OceanBank và KienLong Bank (4,6%/năm).
VietBank và Nam A Bank cũng đang dẫn đầu thị trường về lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 - 18 tháng. Đối với kỳ hạn 12 tháng, hai nhà băng này đang niêm yết lãi suất là 5,3%/năm, tiếp sau đó là OceanBank (5,1%/năm). Nhóm các ngân hàng NCB, Viet A Bank, Sacombank, LPBank, và Saigonbank đang niêm yết lãi suất 5%/năm. Các ngân hàng còn lại đều đang niêm yết lãi suất dưới 5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Mức lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng hiện đang là 5,8%/năm do VietBank niêm yết. Lãi suất kỳ hạn này tại Nam A Bank và HDBank là 5,7%/năm. Đứng sau đó là Sacombank, LPBank, và Saigonbank (5,6%/năm).
Đáng chú ý, không phải big4 ngân hàng, các ngân hàng thương mại cổ phần mới đang là những nơi trả lãi suất thấp nhất cho tiền gửi kỳ hạn dài. Trong đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 18 tháng tại SCB chỉ 4,05%/năm, VPBank và MSB 4,3%/năm, ABBank 4,4%/năm và Techcombank (4,55%/năm).
Ngân Thương
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|