Khái niệm dòng tiền chiết khấu – DCF
Dòng tiền chiết khấu DCF (Discounted Cash Flow) là một phương pháp định giá được các nhà đầu tư sử dụng để tính ra giá trị của một khoản đầu tư, các khoản đầu tư có thể là tiền, tài sản, công ty, v.v. dựa trên các dòng tiền trong tương lai của nó. Để làm điều này, nó sử dụng giá trị thời gian của tiền (TMV) – giả định rằng 1 bảng hôm nay sẽ có giá trị hơn 1 bảng vào ngày mai. Về bản chất, các mô hình DCF được sử dụng để xác định giá trị của một công ty ngày nay dựa trên những dự đoán về mức độ sinh lời của công ty trong tương lai.
Dòng tiền chiết khấu được sử dụng để ước tính mức độ hấp dẫn của một cơ hội đầu tư. Phân tích DCF sử dụng các dự báo về dòng tiền tự do trong tương lai và chiết khấu chúng (thường sử dụng giá vốn bình quân gia quyền) để đạt được giá trị hiện tại, được sử dụng để đánh giá tiềm năng đầu tư, thường là trong quá trình thẩm định. Nếu giá trị đạt được thông qua phân tích DCF cao hơn chi phí đầu tư hiện tại, thì cơ hội có thể là một cơ hội tốt.
Hình minh họa - nguồn internet |
Định giá dòng tiền chiết khấu ước tính giá trị nội tại của một tài sản/doanh nghiệp dựa trên các nguyên tắc cơ bản của nó.
Cách tính dòng tiền chiết khấu
Một dòng tiền chiết khấu bao gồm 3 phương pháp:
Dòng tiền cổ tức -DDM (Dividend discount model)
Dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu - FCFE (Free cash flow to equity)
Dòng tiền tự do của công ty - FCFF (Free cash flow to firm).
Mô hình chiết khấu dòng tiền được xây dựng dựa trên yếu tố về giá trị thời gian của dòng tiền và mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận.
Trong đó, công thức tính dòng tiền chiết khấu discounted cash flow là:
Cách tính dòng tiền chiết khấu - nguồn internet |
Trong đó:
CF: Dòng tiền trong kỳ – thể hiện các khoản thanh toán mà nhà đầu tư sẽ nhận được để có thể sở hữu 1 tài sản đảm bảo nào đó trong 1 thời gian nhất định (Ví dụ: trái phiếu, cổ phiếu,…)
Thông thường, khi xây dựng mô hình tài chính của 1 công ty nào đó, CF sẽ là dòng tiền tự do chưa được kiểm soát; còn khi định giá trái phiếu, CF thường là tiền gốc và tiền lãi.
n: Số kỳ – mỗi dòng tiền sẽ được liên kết với 1 khoảng thời gian thường sẽ là tháng, quý, hoặc năm,… Các khoảng thời gian đó có thể bằng nhau hoặc khác nhau. Và nếu khác nhau, các khoảng thời gian đó sẽ được thể hiện ở dạng thập phân.
r: Tỷ lệ chiết khấu – khi định giá một doanh nghiệp nào đó, tỷ lệ chiết khấu sẽ là WACC (Chi phí vốn bình quân gia quyền) của doanh nghiệp đó.
Ưu điểm và nhược điểm của dòng tiền chiết khấu DCF
Ưu điểm
DCF là một trong những phương pháp tốt nhất để các nhà đầu tư có thể xác định được giá trị của khoản đầu tư nào đó.
Dựa vào các giá trị dòng tiền tạo ra được trong tương lai, DCF giúp các nhà đầu tư tính toán được giá trị thực của khoản đầu tư nào đó và có thể đưa ra được quyết định đầu tư chính xác hơn.
DCF giúp các nhà đầu tư xác định được động lực kinh doanh liên quan.
Dòng tiền chiết khấu cho phép các nhà đầu tư kết hợp mô hình giá áp dụng vào những chiến lược kinh doanh.
DCF đưa ra được dự đoán thị trường với giá trị thực ở hiện tại một cách tốt nhất so với các phương pháp định giá khác có độ tin cậy kém hơn.
DCF là một phương pháp được sử dụng để kiểm tra cổ phiếu của công ty đó được định giá quá cao hay quá thấp và giá trị hiện tại của nó có hợp lý hay không.
Nhược điểm
Phương pháp DCF khá nhạy cảm với các giả định liên quan tới tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ tăng trưởng vĩnh viễn của 1 doanh nghiệp nào đó.
DCF dễ bị giao động mạnh và làm cho giá trị không còn chính xác bởi tác động của những điều chỉnh nhỏ nhất.
DCF chỉ hoạt động tốt và chính xác nhất khi các dòng tiền trong tương lai có độ tin cậy cao.
Khi các doanh nghiệp đưa ra những số liệu không minh bạch, thiếu chính xác sẽ khiến cho việc dự đoán chi phí hoạt động, chi phí đầu tư vốn, doanh thu doanh nghiệp đó thiếu chính xác.
Khi giá trị đầu cuối cao hơn tổng giá trị, DCF cũng bị tác động và ảnh hưởng đến việc định giá khá nhiều.
Với bất kỳ kỳ vọng gì về doanh nghiệp bị thay đổi cũng có thể ảnh hưởng đến giá trị hợp lý, vì vậy khi định giá dòng tiền chiết khấu DCF cần đòi hỏi nhà đầu tư luôn cảnh giác theo các biến động từ mức nhỏ nhất.
DCF tập trung vào việc tạo ra giá trị lâu dài nên mô hình này không phù hợp với việc đầu tư ngắn hạn.
Đình Trọng t/h
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|