(Banker.vn) IPO có tên tiếng anh là Initial Public Offering, mang nghĩa gốc dịch ra là “Phát hành lần đầu ra công chúng”. Thuật ngữ IPO được dùng để chỉ hoạt động lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán của một công ty với mục đích để huy động vốn rộng rãi từ các nhà đầu tư.

Sau khi IPO sẽ thành công ty đại chúng

Thuật ngữ này được dùng để chỉ hoạt động lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán của một công ty với mục đích để huy động vốn từ các nhà đầu tư. Công ty sau khi IPO sẽ được gọi là một công ty đại chúng.

Bên cạnh chức năng huy động vốn, IPO còn cung cấp thanh khoản cho những cổ đông sáng lập, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các giao dịch sáp nhập và mua lại (M&A), tăng tính minh bạch thông qua các hoạt động công bố thông tin.

Đồng thời, hoạt động này còn khẳng định nguồn lực và vị thế của doanh nghiệp trước công chúng, giúp đẩy mạnh trong việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu.

Mặt khác, IPO cũng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập. Quy trình để tiến hành IPO cũng tốn kém và mất thời gian, đặc biệt là đối với các công ty lớn, chi phí phát hành thường cao.

Sau khi IPO, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn có sự biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

Ngoài ra, doanh nghiệp sau khi IPO phải đáp ứng các yêu cầu về công bố thông tin, báo cáo định kỳ ra công chúng.

Hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí như phí quản lý công ty đại chúng, phí lưu ký chứng khoán, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán, chi phí công bố thông tin định kì,....

Điều kiện để một công ty được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng

Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 điều 15 Luật Chứng khoán 2019, các điều kiện để một công ty cổ phần được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng bao gồm:

Vốn điều lệ: Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán phải trên 30 tỷ đồng tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.

Kết quả kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.

Phương án cụ thể: Phương án phát hành và sử dụng nguồn vốn thu được sau khi IPO phải được đại hội đồng cổ đông thông qua.

Tỷ lệ số cổ phiếu có quyền biểu quyết: Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của doanh nghiệp phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn. Trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.

Cam kết của cổ đông lớn: Cổ đông lớn trước thời điểm IPO phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong tối thiểu là một năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.

Yêu cầu về pháp lý: Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.

Đơn vị tư vấn: Doanh nghiệp phải có công ty chứng khoán tư vấn trong việc đăng ký phát hành chào bán cổ phiếu. Yêu cầu này không áp dụng đối với doanh nghiệp là công ty chứng khoán thực hiện IPO.

Cam kết: Doanh nghiệp cần cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán. Điều kiện niêm yết cũng sẽ có sự khác nhau giữa các sàn chứng khoán.

Yêu cầu về tài khoản: Doanh nghiệp cần mở một tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.

Đại Dương

Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam

Theo: Kinh Tế Chứng Khoán
    Bài cùng chuyên mục