Giá vàng trong nước
Theo ghi nhận ở thị trường trong nước, phiên giao dịch ngày 20/12, giá vàng tiếp đà tăng vọt và lại lập nên kỷ lục mới.
Cụ thể, ở thị trường Hà Nội, tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), giá bán vàng miếng SJC tăng tới 600.000 đồng/lượng so với cuối ngày trước đó, lên mức 75,5 triệu đồng/lượng, mua vào 74,5 triệu đồng/lượng. Còn nếu so với thời điểm đầu phiên sáng, giá vàng miếng SJC đã tăng 950.000 đồng/lượng.
Tại Hệ thống PNJ, giá bán vàng miếng SJC cũng tăng lên ngang mức giá bán tại SJC, theo đó đang bán ra ở mức 75,5 triệu đồng/lượng và mua vào ở mức 74,5 triệu đồng/lượng.
Hình minh họa |
Đối với vàng nhẫn 9999, loại vàng này cũng tăng khá mạnh, theo đó đang bán ra ở mức 62,4 triệu đồng/lượng và mua vào ở mức 61,3 triệu đồng/lượng. Mức giá này chỉ các mức đỉnh mọi thời đại còn 400.000 đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng nhẫn 9999 tại Hệ thống PNJ 10 phiên gần nhất. |
Như vậy, tính chung từ đầu tuần tới nay, giá vàng miếng SJC đã tăng tới gần 1 triệu đồng/lượng. Với đà tăng của giá vàng như hiện nay, những người mua vàng đã lãi lớn dù mua từ đầu năm hay chỉ mới mua thời gian ngắn gần đây.
Tổng hợp giá vàng miếng SJC tại các thương hiệu kinh doanh lớn trong nước tại thời điểm chốt phiên giao dịch ngày 20/12:
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) | 74.600.000 đồng/lượng – 75.600.000 đồng/lượng |
Tập đoàn Doji | 74.500.000 đồng/lượng – 75.500.000 đồng/lượng |
Tập đoàn Phú Quý | 74.500.000 đồng/lượng – 75.500.000 đồng/lượng |
Hệ thống PNJ | 74.600.000 đồng/lượng – 75.500.000 đồng/lượng |
Giá vàng SJC tại Bảo tín Minh Châu được niêm yết tại: 74,55 – 75,48 triệu đồng/lượng; thương hiệu vàng Rồng Thăng Long giao dịch tại 62,08 – 63,08 triệu đồng/lượng; giá vàng trang sức giao dịch tại 61,75 – 62,85 triệu đồng/lượng.
Cập nhật giá vàng tại thời điểm 22h00 phiên giao dịch ngày 14/12/2023 tại Hệ thống PNJ:
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 61.400.000 | 62.500.000 |
TPHCM - SJC | 74.600.000 | 75.500.000 |
Hà Nội - PNJ | 61.400.000 | 62.500.000 |
Hà Nội - SJC | 74.600.000 | 75.500.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 61.400.000 | 62.500.000 |
Đà Nẵng - SJC | 74.600.000 | 75.500.000 |
Miền Tây - PNJ | 61.400.000 | 62.500.000 |
Miền Tây - SJC | 74.400.000 | 75.600.000 |
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) | 61.400.000 | 62.400.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K | 61.300.000 | 62.100.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K | 45.330.000 | 46.730.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K | 35.080.000 | 36.480.000 |
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K | 24.580.000 | 25.980.000 |
Có thể thấy, giá vàng trong nước tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng giá vàng thế giới. Sức cầu đối với vàng có xu hướng tiếp tục tăng khi mà nhiều kênh đầu tư khác kém hấp dẫn như: gửi tiết kiệm, bất động sản, chứng khoán...
Nhìn vào mức giá hiện nay, không chỉ giá vàng bán ra tăng mạnh, giá vàng mua vào cũng tăng nhanh. Lý giải điều này, chuyên gia Trương Vi Tuấn của trang giavang.net cho biết: "Thời điểm này, các doanh nghiệp kinh doanh vàng sẽ tích cực mua vàng từ các nguồn; trong đó, có nguồn mua bán lẻ. Khi các doanh nghiệp sẵn sàng mua vào ở mức giá hấp dẫn so với thời điểm trước, giá mua vào sẽ cao".
Vị chuyên gia này cho rằng, thị trường vàng trong nước đang đứng trước các yếu tố tăng giá gồm tỷ giá VND/USD, xu hướng tăng giá vàng thế giới và yếu tố mùa vụ, cụ thể là chu kỳ tiêu dùng cuối năm, mùa cưới, đặc biệt là ngày Vía Thần tài (mùng 10 Tết Âm lịch).
"Khi bước vào gần những dịp này, sức cầu từ người mua vàng nhỏ lẻ sẽ tăng cao, các doanh nghiệp vàng sẽ giữ giá bán cao để đáp ứng sức cầu tăng cao do tâm lý mua vàng của người mua", chuyên gia Trương Vi Tuấn cho hay.
Trước đó, theo vị chuyên gia này đã dự báo giá vàng trong nước có thể chạm tới mốc 76 triệu đồng. Như thời gian trước, khi vào xu thế tăng mạnh, vàng thường tăng rất nhanh, cả trên thế giới và trong nước.
Tuy vậy, người mua cần theo dõi chặt chẽ tỷ giá VND/USD để dự đoán xu hướng giá vàng trong nước. Tỷ giá có thể chịu tác động từ diễn biến bán ròng chứng khoán của khối ngoại trên hai sàn HOSE và HNX.
Ngoài ra, tỷ giá sẽ chịu tác động từ sự quản lý điều hành của Ngân hàng Nhà nước và luồng kiều hối đổ về Việt Nam vào đầu năm 2024 tới. Nếu tỷ giá giảm, giá vàng trong nước sẽ hạ nhiệt", ông Tuấn khẳng định.
Trên thị trường quốc tế, kim loại quý tiếp tục tăng mạnh do được hỗ trợ bởi việc đi xuống của đồng USD và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ. Cụ thể, Dollar Index đã giảm gần 2,9% trong vòng 3 tháng trở lại đây, trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã giảm khoảng 1,1% so với thời điểm cuối tháng 10.
Theo đó, lợi suất trái phiếu và giá USD cùng đi xuống mang lại một sự hỗ trợ "kép" cho giá vàng.
Theo trang tin tài chính Kitco, ghi nhận tại thời điểm 19h30 phiên giao dịch ngày 20/12, giá vàng thế giới trên sàn Kitco được giao dịch ở mức 2.035 USD/ounce, giảm 5 USD/ounce so với phiên trước đó. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 59,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC tại thị trường Việt Nam vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 14,65 triệu đồng/lượng. Đồng thời, giá vàng thế giới đang thấp hơn giá vàng 9999 khoảng 2,7 triệu đồng/lượng.
Tuần trước Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã phát tín hiệu sắp giảm lãi suất. Các quan chức Fed dự kiến có ba đợt cắt giảm lãi suất mỗi đợt 0,25% vào năm 2024.
Giá kim loại quý được dự báo trong xu hướng tăng trong bối cảnh Fed và nhiều ngân hàng trung ương các nước trên thế giới có thể sớm đảo chiều chính sách tiền tệ, hạ lãi suất trong năm 2024.
Các chuyên gia dự báo thị trường lại đang định giá Fed sẽ cắt giảm lãi suất tới 6 lần vào năm 2024. Do vậy, khả năng giá vàng thế giới có thể chạm đến ngưỡng 2.200 USD/ounce vào quý 2 năm sau.
Giá vàng hôm nay 19/12/2023: Vàng nhẫn tăng nhẹ sau tuần “dậy sóng” Trong phiên giao dịch đầu tuần 18/12, giá vàng biến động nhẹ nhàng, được điều chỉnh tăng nhẹ sau đợt biến động mạnh vào tuần ... |
Giá vàng hôm nay 20/12/2023: Vàng SJC tăng sốc, vàng nhẫn 9999 băng băng lên mức kỷ lục Trong phiên 19/12, giá vàng miếng SJC bất ngờ tăng tới 500.000 đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng nhẫn 9999 tăng nhẹ hơn nhưng cũng ... |
Vân Anh (T/H)
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|