Giá vàng hôm nay 18/4: Vàng SJC tăng nhẹ phiên đầu tuần, đạt mốc 67,2 triệu đồng Giá vàng hôm nay 19/4: Vàng SJC quay đầu giảm nhẹ xuống mốc 67,1 triệu đồng |
Trong khi đó, vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ, xuống mốc 1995 USD.
Giá vàng trong nước hôm nay
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h00 ngày 20/4, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng hôm nay 20/4: Vàng SJC tiếp tục rớt khỏi mốc 67 triệu đồng |
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 – 66,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng 9999 được DOJI được niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 66,97 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 66,35 - 66,88 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 55,52 - 56,52 triệu đồng/lượng.
| Ngày 20/4 (triệu đồng/lượng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Hà Nội | 66,35 | 66,97 | -150 | -150 |
Công ty Vàng SJC chi nhánh Sài Gòn | 66,35 | 66,95 | -150 | -150 |
Tập đoàn DOJI | 66,35 | 66,95 | -100 | -50 |
Tập đoàn Phú Quý | 66,30 | 66,90 | -150 | -150 |
Công ty PNJ | 66,40 | 66,95 | -150 | -150 |
Vietinbank Gold | 66,35 | 66,97 | -150 | -150 |
Bảo Tín Minh Châu | 66,35 | 66,88 | -120 | -150 |
Giá vàng thế giới hôm nay
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 1.995,045 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,67 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng của SJC vẫn đang cao hơn giá vàng quốc tế là 10,28 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 0,6%, xuống mức 2.007,30 USD.
Biểu đồ biến động giá vàng trong 24 giờ qua |
Theo Kitco, giá vàng đã giảm xuống dưới mức quan trọng 2.000 USD vào phiên giao dịch vừa qua, khi lợi suất trái phiếu của Mỹ tăng cao hơn, trong bối cảnh các nhà đầu tư trở nên hoài nghi về khả năng cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vào cuối năm nay.
Phillip Streible, Giám đốc chiến lược thị trường tại Blue Line Futures ở Chicago cho biết: “Một khi vàng chạm mốc 2.000 USD, có rất nhiều điểm dừng lỗ được kích hoạt”.
Đồng đô la tăng 0,2%, được củng cố bởi lợi suất của Mỹ tăng lên mức cao nhất trong gần một tháng, khi các thị trường hiện đang định giá 85% cơ hội Fed tăng lãi suất 25 điểm cơ bản tại cuộc họp ngày 2-3 tháng 5, theo công cụ FedWatch của CME.
Giám đốc Fed St. Louis James Bullard hôm 18/4 cho biết, Ngân hàng trung ương Mỹ nên tiếp tục tăng lãi suất vì dữ liệu gần đây cho thấy lạm phát vẫn dai dẳng trong khi nền kinh tế dường như sẵn sàng tiếp tục tăng trưởng, ngay cả khi với tốc độ chậm.
Nhà phân tích Suki Cooper của Standard Chartered nhận định, kỳ vọng tăng lãi suất cho cuộc họp tháng 5 của Fed đã tăng lên, điều này đã gây áp lực khiến vàng quay trở lại dưới mức 2.000 USD, ít nhất là trong ngắn hạn.
Các thị trường sẽ xem xét thêm các nhận xét sắp tới của các quan chức Fed trong tuần này, trước thềm cuộc họp chính sách tháng 5 tới.
Louis James Bullard cho biết, Fed nên tiếp tục tăng lãi suất vì dữ liệu gần đây cho thấy lạm phát vẫn còn dai dẳng, trong khi Chủ tịch Fed Atlanta Raphael Bostic cho rằng, Fed có thể sẽ cần duy trì lãi suất ở mức ổn định trong một thời gian dài để kiềm chế lạm phát sau khi tăng lãi suất thêm một lần nữa.
Carlo Alberto De Casa, nhà phân tích tại Kinesis Money nhận định, phạm vi 1980 USD - 2000 USD là vùng hỗ trợ đầy hứa hẹn đối với vàng thỏi.
Trong khi đó, Chuyên gia kim loại quý của Gainesville Coins Everett Millmanlại cho rằng, các mức hỗ trợ chính của vàng nằm ở khoảng 2.015 USD và 2.000 USD, và mức kháng cự ở mức cao nhất mọi thời đại là khoảng 2.070 USD.
1. DOJI - Cập nhật: 19/04/2023 17:23 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 66,400 | 66,950 |
AVPL/SJC HCM | 66,350 | 66,950 |
AVPL/SJC ĐN | 66,350 | 66,950 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 55,510 | 55,800 |
Nguyên liêu 999 - HN | 55,450 | 55,700 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 66,400 | 66,950 |
Minh Ngân
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|