Giá vàng thế giới tiếp tục giảm
Giá vàng đã giảm trong phiên giao dịch ngày thứ Ba (15/2) từ đỉnh nhiều tháng, vì tin tức một số một số đội quân Nga gần Ukraina đang trở về căn cứ, theo đó làm giảm nhu cầu về tài sản trú ẩn an toàn.
Trong phiên giao dịch sáng ngày 16/2, giá vàng giao ngay giảm 0,11% xuống 1.852,1 USD/ounce vào lúc 7h26 (giờ Việt Nam), theo kitco. Giá vàng giao tháng 4 giảm 0,15% xuống 1.853,35 USD.
Theo ông David Meger, giám đốc kinh doanh kim loại tại High Ridge Futures, do tình hình Nga - Ukraine hạ nhiệt, thị trường đã thấy một chút sụt giảm trong các tài sản trú ẩn an toàn như vàng.
Cổ phiếu và các tài sản rủi ro khác đã phục hồi nhẹ, ngăn chặn tình trạng bán tháo trên thị trường diễn ra trong vài ngày qua.
Trong khi đó, dữ liệu cho thấy giá sản xuất của Mỹ đã tăng vượt dự kiến trong tháng 1, theo Reuters.
Cụ thể, Bộ Lao động Mỹ cho biết chỉ số giá sản xuất (PPI) đã tăng 1% trong tháng 1 sau khi tăng 0,4% trong tháng 12 năm ngoái. Dữ liệu mạnh hơn dự kiến với dự báo của các nhà kinh tế là tăng 0,5%. So với cùng kỳ năm ngoái, chỉ số PPI đã tăng 9,7%.
Chỉ số PPI lõi, loại bỏ chi phí thực phẩm và năng lượng dễ biến động, đã tăng 0,8% trong tháng trước, sau mức tăng 0,5% của tháng 12/2021. Các nhà kinh tế đã kỳ vọng mức tăng 0,5%.
Dữ liệu lạm phát nóng hơn dự đoán đang đè nặng lên thị trường vàng, vì nó có thể dẫn đến một Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bảo thủ hơn, ông Meger nói thêm.
Trong khi vàng được coi là hàng rào chống lại lạm phát và rủi ro địa chính trị, thì việc tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí cơ hội của việc nắm giữ tài sản không sinh lời như vàng.
Các nhà đầu tư đang chờ đợi biên bản cuộc họp chính sách tháng 1 của Fed, dự kiến được công bố vào thứ Tư (16/2). Các quỹ tương lai của Fed đang đặt cược một đợt tăng lãi suất 50 điểm cơ bản trong cuộc họp chính sách tháng 3 của ngân hàng trung ương.
Trên các thị trường kim loại quý khác, giá palladium giảm 4,6% xuống 2.252,68 USD/ounce, sau khi lo ngại nguồn cung bị gián đoạn do xung đột Nga - Ukraina đã khiến nó lên mức cao nhất hai tuần vào thứ Hai (14/2).
"Nga chiếm 9% nguồn cung bạch kim sơ cấp, 35% sản lượng palladium sơ cấp và 7% sản lượng rhodium. Trong số này, palladium có thể bị ảnh hưởng nhiều nhất do mức độ tập trung nguồn cung và kỳ vọng của chúng tôi về một thị trường cung không đủ cầu trong năm nay", Standard Chartered cho biết trong một ghi chú.
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước sáng 16-2, tăng giảm trái chiều với mức điều chỉnh từ 50.000 đến 400.000 đồng/ lượng.
Cụ thể, DOJI tại khu vực Hà Nội được điều chỉnh giảm 250.000 đồng/ lượng cả hai chiều đưa giá vàng mua vào và bán ra xuống lần lượt là 61,8 triệu đồng/ lượng và 62,5 triệu đồng/ lượng. Tại thị trường TP Hồ Chí Minh, giá vàng mua vào giảm 300.000 đồng/ lượng xuống còn 61,8 triệu đồng/ lượng và giá vàng bán ra giảm 400.000 đồng/ lượng còn 62,5 triệu đồng/ lượng.
Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và 50.000 đồng/ lượng ở chiều bán ra. Theo đó, giá vàng Phú Quý SJC đang được niêm yết ở mức 62,15 triệu đồng/ lượng mua vào và 62,85 triệu đồng/ lượng ở chiều bán ra.
PNJ điều chỉnh tăng 100.000 đồng/ lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra. Sau khi điều chỉnh, vàng PNJ đang giao dịch ở ngưỡng 53,5 triệu đồng/ lượng ở chiều mua vào và 54,3 triệu đồng/ lượng ở chiều bán ra.
Vàng SJC là không có biến động khi giữ nguyên mức giá giao dịch so với ngày trước đó. Cụ thể, giá vàng PNJ tại khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang niêm yết ở ngưỡng 62,25 triệu đồng/lượng mua vào và 62,97 triệu đồng/ lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, giá vàng PNJ đang là 62,25 triệu đồng/lượng mua vào và 62,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng trong nước cập nhật 5h30 ngày 16/2
Vàng |
Giá mua vào |
Giá bán ra |
DOJI Hà Nội |
61.800.000 VND/ lượng |
62.500.000 VND/ lượng |
DOJI TP Hồ Chí Minh |
61.800.000 VND/ lượng |
62.500.000 VND/ lượng |
SJC TP Hồ Chí Minh |
62.250.000 VND/ lượng |
62.950.000 VND/ lượng |
SJC Hà Nội |
62.250.000 VND/ lượng |
62.970.000 VND/ lượng |
Phú Qúy SJC |
62.150.000 VND/ lượng |
62.850.000 VND/ lượng |
PNJ Hà Nội |
53.500.000 VND/ lượng |
54.300.000 VND/ lượng |
PNJ TP Hồ Chí Minh |
53.500.000 VND/ lượng |
54.300.000 VND/ lượng |
H.Quân
Theo Tạp chí Kinh tế Chứng khoán Việt Nam
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 12 tháng |
---|